Đại diện hãng cho biết, sở dĩ có chênh lệch giá bán của các phiên bản xe Mazda 6 là do trên các phiên bản mới, mẫu xe được sản xuất năm 2024 và động cơ đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 5.
Ví dụ như Mazda 6 2.0L Premium thực chất là bản 2.0L Premium GTCCC được nâng cấp động cơ khí thải Euro 5 nên có giá bán cao hơn. Đồng thời so với bản cũ, xe được bổ sung thêm một số trang bị.
Với Mazda 6 2.0L Premium, xe sẽ có chìa khóa thông minh thiết kế mới, kiểm soát hành trình thích ứng (Stop & Go), đèn chào mừng logo. Thêm vào đó, đèn thích ứng thông minh ALH được chuyển thành đèn mở rộng góc chiếu khi đánh lái, tự động chiếu xa/ gần HBC.
Còn trên Mazda 6 2.0L Luxury, các trang bị, phụ kiện được thêm gồm la-zăng 19 inch, chìa khóa thông minh thiết kế mới, đèn trước tự động chiếu xa/ gần, đèn chào mừng logo và gói an toàn cao cấp i-Activsense.
Phiên bản | Giá bán (triệu đồng) |
Mazda 6 2.0 Luxury | 769 |
Mazda 6 2.0L Premium | 809 |
Mazda 6 2.0L Premium GTCCC | 790 |
Mazda 6 2.5L Signature Premium GTCCC | 874 |
Mazda 6 2.5 Signature (2024) | 899 |
Dù giá bán các phiên bản mới có cao hơn đôi chút so với phiên bản cũ song hiện tại, Mazda 6 vẫn đang là mẫu sedan hạng D có giá bán thấp nhất tại Việt Nam hiện nay. Đây đồng thời cũng là mẫu sedan hạng D bán chạy thứ hai phân khúc, chỉ xếp sau Toyota Camry.
So sánh các phiên bản Mazda 6 2024: thông số, động cơ, tiện nghi, an toàn