Tiêu chuẩn khí thải Euro: Tìm hiểu từ tiêu chuẩn Euro 1 đến Euro 4, Euro 5, Euro 6
Thứ Năm, 07/12/2023 - 16:44
Kể từ năm 1990, tất cả các dòng xe mới đều phải đáp ứng các giới hạn về ô nhiễm khí thải được đề ra trước khi bán ra thị trường, đây được gọi là tiêu chuẩn khí thải Euro. Tiêu chuẩn khí thải đầu tiên của châu Âu cho dòng xe ô tô chở khách được thiệu vào năm 1970. Sau 22 năm, năm 1992, tiêu chuẩn “Euro 1” ra mắt và những chiếc xe mới được bán ra tại Anh đều phải có các bộ chuyển đổi xúc tác cho xe chạy xăng để giảm thiểu lượng khí thải cacbon monixit (CO).
Carbon monoxide (CO) là loại khí độc không màu, không mùi, không vị và không gây kích ứng. Các nguồn CO được tìm thấy phổ biến như: trong hệ thống lò sưởi, khí đốt, lò nung, bình đun nước nóng, bếp lò đốt bằng gỗ hoặc than và đốt dầu hỏa, máy phát điện chạy bằng xăng dầu.
Tiêu chuẩn mới nhất ở thời điểm hiện tại là Euro 6, áp dụng cho các chấp thuận loại mới từ tháng 9/2014 và tất cả các xe mới từ tháng 9/2015 và giảm một số chất gây ô nhiễm tới 96% so với giới hạn được đề ra vào năm 1992. Thử nghiệm Euro 6 trở nên nghiêm ngặt hơn từ tháng 9/2017 với việc bổ sung thêm một cuộc thử nghiệm phát thải trên đường mở rộng, nó được gọi là phát thải lái xe thực hoặc RDE. Bài viết sau đây sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về các tiêu chuẩn khí thải Euro từ trước đến nay.
Ở Việt Nam hiện áp dụng tiêu chuẩn khí Euro mấy?
Theo Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới phải áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 5 - Euro 5 từ ngày 1/1/2022. Tính đến thời điểm hiện tại, các thành viên Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) đều đã sẵn sàng tuân thủ lộ trình.
Tiêu chuẩn khí thải Euro 1 (EC93)
Sự ra đời của tiêu chuẩn Euro 1 vào tháng 7 năm 1992, yêu cầu phải sử dụng các loại xăng không chì và bộ nối phổ biến của bộ chuyển đổi xúc tác cho xe chạy bằng xăng để giảm lượng khí thải cacbon monoxit (CO). Giới hạn phát thải Euro 1:
- CO – 2,72 g/km (xăng và dầu diesel).
- HC + NOx – 0,97 g/km (xăng và dầu diesel).
- PM – 0,14 g/km (chỉ diesel).
Tiêu chuẩn Euro 2 (EC96)
Vào tháng 1/1996, tiêu chuẩn Euro 2 ra đời và yêu cầu các xe tiếp tục giảm giới hạn phát thải cacbon monoxit, đồng thời giảm giới hạn kết hợp cho các hydrocacbon không cháy và oxit nito cho cả xe chạy bằng xăng và diesel. Euro 2 giới thiệu về các giới hạn khí thải khác nhau đối với xe chạy xăng và dầu diesel.
- Giới hạn phát thải Euro 2 (xăng): CO – 2,2 g/km; HC + NOx – 0,5 g/km; PM – không giới hạn.
- Giới hạn phát thải Euro 2 (diesel): CO – 1,0 g/km; HC + NOx – 0,7 g/km; Chiều – 0,08 g/km.
Tiêu chuẩn khí thải Euro 3 (EC2000)
Tháng 1/2020, tiêu chuẩn Euro 3 tiếp tục sửa đổi quy trình sửa nghiệm để loại bỏ thời gian khởi động của động cơ, đồng thời giảm thêm các giới hạn hạt cacbon monoxide và dầu được phép. Tiêu chuẩn Euro 3 cũng bổ sung thêm giới hạn Nox riêng cho động cơ diesel và giới thiệu các giới hạn HC và NOx riêng biệt cho động cơ xăng.
- Giới hạn phát thải Euro 3 (xăng): CO – 2,3 g/km; HC – 0,20 g/km; NOx – 0,15; PM – không giới hạn.
- Giới hạn phát thải Euro 3 (diesel): CO – 0,64 g/km; HC + NOx – 0,56 g/km; NOx – 0,50 g/km; PM – 0,05 g/km.
Tiêu chuẩn khí thải Euro 4 (EC 2005)
Tháng 1/2005, tiêu chuẩn Euro 4 tập trung vào việc yêu cầu làm sạch khí thải từ xe diesel, đặc biệt là phải giảm các hạt vật chất (PM) và oxit nito (NOx). Một số xe diesel Euro 4 được trang bị bộ lọc hạt.
- Giới hạn phát thải Euro 4 (xăng): CO – 1,0 g/km; HC – 0,10 g/km; NOx – 0,08; PM – không giới hạn.
- Giới hạn phát thải Euro 4 (diesel): CO – 0,5 g/km; HC + NOx – 0,30 g/km; NOx – 0,25 g/km; PM – 0,025 g/km.
Tiêu chuẩn khí thải Euro 5
Tháng 9/2009, Euro 5 ra đời tiếp tục thắt chặt các giới hạn về phát thải hạt từ động cơ diesel và tất cả các xe diesel đều phải có các bộ lọc hạt để đáp ứng các yêu cầu mới này. Euro 5 cũng có một số giới hạn về độ chặt NOx (giảm 28% so với Euro 4) cũng như lần đầu tiên, một giới hạn hạt cho động cơ xăng (chỉ áp dụng cho động cơ phun xăng trực tiếp).
Euro 5 giải quyết được các tác động phát thải hạt, đồng thời giới thiệu một giới hạn về số lượng hạt cho động cơ diesel ngoài giới hạn trong lượng hạt. Điều này áp dụng cho các phê duyệt loại mới từ tháng 9/2011 và cho tất cả các dòng xe diesel mới từ tháng 1/2013.
- Giới hạn phát thải Euro 5 (xăng): CO – 1,0 g/km; HC – 0,10 g / km; NOx – 0,06 g/km; PM – 0,005 g/km (chỉ phun trực tiếp).
- Giới hạn phát thải Euro 5 (diesel): CO – 0,5 g/km; HC + NOx – 0,23 g/km; NOx – 0,18 g/km; PM – 0,005 g/km; PM – 6.0×10 ^ 11/km
Tiêu chuẩn khí thải Euro 6
Tháng 9/2014, Tiêu chuẩn Euro 5 và euro 6 bắt buộc các dòng xe phải giảm lượng phát thải NOx từ động cơ diesel (cụ thể giảm 67% so với tiêu chuẩn Euro 5) và thiết lập các tiêu chuẩn tương tự cho xăng và dầu diesel.
Exhaust Gas Recirculation (EGR) – thay thế một số lượng không khí nạp (chứa 80% nito) với khí thải tái chế – giảm lượng nito có sẵn để bị oxy hóa thành NOx trong quá trình đốt, nhưng có thể cần phải xả thêm sau khi xử lý ngoài Diesel bộ lọc Particulate cần thiết để đáp ứng tiêu chuẩn Euro 5.
Euro 6 xe diesel cũng có thể được trang bị:
- Một bộ phận hút NOx (Lean NOx Trap) chứa NOx và làm giảm nito trong chất xúc tác.
- Giảm xúc tác chọn lọc (SCR) sử dụng phụ gia (chất thải lỏng Diesel – DEF hoặc AdBlue) chứa urê được bơm vào ống xả để chuyển hóa NOx thành nito và nước.
Việc sử dụng Cerium, một chất lỏng được bơm vào bình nhiên liệu mỗi khi chiếc xe được tiếp nhiên liệu để giúp tái sinh DPF bằng cách giảm nhiệt độ cần thiết để tái tạo.
- Giới hạn phát thải Euro 6 (xăng): CO – 1,0 g/km; HC – 0,10 g/km; NOx – 0,06 g/km; PM – 0,005 g/km (chỉ phun trực tiếp); PM – 6.0×10 ^ 11/km (chỉ phun trực tiếp).
- Giới hạn phát thải Euro 6 (diesel): CO – 0,5 g/km; HC + NOx – 0,17 g/km; NOx – 0,08 g/km; PM – 0,005 g/km; PM – 6.0×10 ^ 11/km.
Tiêu chuẩn khí thải Euro 6d-Temp – Euro 6d và phát thải lái xe thực (RDE)
Từ ngày 1/9/2017, những thử nghiệm trở nên nghiêm ngặt và thực tế hơn sẽ được sử dụng để chứng nhận cho các mẫu xe mới so với giới hạn phát thải Euro 6.
Chu kỳ kiểm tra phòng thí nghiệm mới được gọi là WLTP (Quy trình kiểm tra nhiệm vụ ánh sáng hài hòa trên toàn thế giới) sẽ được áp dụng cho tất cả các phê chuẩn loại mới. Một năm sau đó, kể từ ngày 1/9/2018 sẽ áp dụng cho tất cả đăng ký xe mới.
Một thử nghiệm bổ sung kiểm tra khí thải khi lái xe thực tế hoặc kiểm tra RDE đã được giới thiệu cùng với kiểm tra phòng thì nghiệm WLTP, để đảm bảo rằng xe đáp ứng được các điều kiện giới hạn khí thải trong phạm vi điều kiện lái xe rộng hơn nhiều.
Một thử nghiệm RDE sẽ kéo dài từ 90 – 120 phút và kết hợp giữa việc lại xe ở đô thị, nông thôn và đường cao tốc.
RDE đang được giới thiệu theo hai bước:
RDE bước 1: áp dụng cho các phê duyệt loại mới kể từ ngày 1/9/2017 cho tới tất cả các đăng ký mới từ ngày 1/9/2019.
Đối với RED1, hệ số phù hợp NOx 2.1 sẽ áp dụng có nghĩa là lượng phát thải NOx trong thử nghiệm RDE1 có thể lên đến 2.1 lần giới hạn phòng thì nghiệm Euro 6 là 80 mg/km. Loại xe được phê duyệt trong thời gian này sẽ được mô tả là đáp ứng Euro 6d-temp.
RDE bước 2: áp dụng cho các phê duyệt loại mới từ ngày 1/1/2020 và cho tất cả các đăng ký mới từ ngày 1/1/2021.
Đối với RDE2, hệ số phù hợp NOx là 1.0 nhưng với biên độ lỗi là 0,5 có nghĩa là lượng phát thải NOx trong thử nghiệm RDE2 có thể lên tới 1,5 lần giới hạn phòng thí nghiệm Euro 6 là 80 mg/km.
Tin cũ hơn
So sánh hệ thống trợ lực lái điện và lái thủy lực về ưu nhược điểm
Hệ thống kiểm soát lực kéo TCS là gì
Hệ thống ECU: Vai trò, cấu tạo và nguyên lý hoạt động từ A-Z
ECU trên ô tô là hệ thống nhận nhiệm vụ điều khiển các hoạt động của các cơ cấu an toàn, hệ thống chấp hành thông minh trên ô tô. Việc thấu hiểu cấu tạo và
Hệ thống bôi trơn động cơ – Chất bôi trơn
Động cơ đốt trong Hydro – HICE
Có thể bạn quan tâm
-
Lịch sử các đời xe Hyundai Elantra trên thế giới và Việt NamHyundai Elantra, được biết đến với tên gọi Avante tại thị trường Hàn Quốc, đã ghi dấu ấn trên thị trường toàn cầu trong suốt 20 năm qua. Trong thời gian này, Hyundai đã thực hiện nhiều cải tiến đáng kể về thiết kế ngoại thất của mẫu xe này.
-
Lịch sử hình thành và phát triển của hãng xe InfinitiInfiniti là một ví dụ điển hình về chiến lược mở rộng thương hiệu thành công của Nissan tại thị trường Bắc Mỹ. Được phát triển như một nhãn hiệu hạng sang dành riêng cho khách hàng Mỹ và Canada, Infiniti đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể sau hơn hai thập kỷ ra mắt, với biểu tượng "con đường vô tận" ngày càng quen thuộc trên toàn cầu.
-
Lịch sử hình thành và phát triển của thương hiệu HondaThương hiệu Honda được sáng lập bởi Soichiro Honda. Trải qua hơn 80 năm phát triển, Honda đã xây dựng được một vị thế đáng kinh ngạc trên thị trường ô tô toàn cầu.
-
Lịch sử hình thành và phát triển của thương hiệu xe VolvoVolvo là thương hiệu xe hơi có nguồn gốc từ Thụy Điển, được thành lập cách đây hơn 100 năm. Đã có những giai đoạn mà Volvo đạt đến đỉnh cao doanh số, với hàng triệu chiếc xe được bán ra trên toàn cầu, nhờ vào sự uy tín về độ an toàn và chất lượng.
-
Lịch sử hình thành và phát triển của hãng xe DaihatsuDaihatsu Motor Co., Ltd. là một thương hiệu gắn liền với lịch sử lâu đời và bề dày phát triển của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản. Là nhà sản xuất ô tô lâu đời nhất của đất nước này, Daihatsu đã xây dựng tên tuổi nhờ sự chuyên môn hóa trong các dòng xe cỡ nhỏ và xe off-road.