Xe hạng A B C D E là gì, tìm hiểu về cách phân hạng xe ở Việt Nam
Thứ Ba, 02/04/2024 - 19:44
Đối với người sử dụng ô tô, các khái niệm về dòng xe như sedan, hatchback, crossover, SUV hay pickup/bán tải là tương đối phổ biến và mọi người đều hiểu các dòng xe đó là gì. Bạn cũng sẽ nghe thấy những thuật ngữ phân hạng xe như subcompact, compact, mid-size, full-size hoặc sport car hay trong tiếng Việt là các từ tương đương như xe hạng nhỏ, hạng trung, hạng lớn, hạng nhẹ, hạng phổ thông và các thuật ngữ như xe hạng A, SUV cỡ B hay sedan hạng D…
Trong thực tế, việc phân hạng xe có nhiều điểm tương đồng với việc phân chia dòng xe. Tuy nhiên, phân hạng xe thường mang ý nghĩa tổng quát hơn, vì một phân hạng có thể bao gồm nhiều dòng xe khác nhau. Phân hạng xe không chỉ hữu ích trong việc quản lý mà còn giúp người tiêu dùng dễ dàng chọn lựa xe theo các tiêu chí khác nhau, đồng thời giúp nhà sản xuất phát triển sản phẩm dựa trên nhu cầu thị trường. Bạn có thể hiểu phân hạng xe giống như cách chia cấp độ học vụ trong giáo dục, từ tiểu học, trung học đến đại học.
Việt Nam phân hạng xe theo chuẩn nào?
Như đã nói ở trên có nhiều tiêu chí để phân hạng xe và mỗi nước, vùng lãnh thổ lại áp dụng cách phân hạng khác nhau. Tại Việt Nam, việc phân hạng xe từ lâu đã theo chuẩn EU do Ủy ban châu Âu phân loại theo hạng chữ cái A B C D E F S M J. Cách phân chia này khác biệt khá nhiều so với Mỹ, Nhật Bản hay cả chuẩn của Chương trình đánh giá xe mới của châu Âu - Euro NCAP.
Trong phạm vi bài viết này, chỉ đề cập tới phân hạng A B C D E là các phân hạng phổ thông nhất. 5 hạng kể trên thường áp dụng với xe du lịch bình dân phổ thông như hatchback, sedan và SUV, những dòng xe đặc thù thường được xếp ở trong một phân hạng riêng như xe MPV, xe bán tải/pickup hay xe điện mini...
Để phân hạng xe theo hạng A B C D E sẽ dựa trên tiêu chí đầu tiên là kích cỡ tổng thể xe cụ thể là chiều dài trục cơ sở, sau đó là dựa trên dung tích xi lanh của động cơ và cuối cùng giá bán. Tất nhiên, những khái niệm hay phân chia đều có sự giao thoa nên không phải lúc nào cũng chính xác tuyệt đối. Đặc biệt là trong quá trình cạnh tranh có những nhà sản xuất tự mình vượt rào từ tăng kích thước xe tới trang bị, giá bán nên đôi khi xảy ra những trường hợp 1 xe được phân loại vào hạng B+ hoặc C-.
Phân hạng | Chiều dài cơ sở (mm) | Dung tích động cơ (lít) | Giá bán |
Xe hạng A | 2,400 - 2,500 | 1.0 - 1.2 | Dưới 500 triệu |
Xe hạng B | 2,550 - 2,730 | 1.3 - 1.5 | 500 triệu - 800 triệu |
Xe hạng C | 2,700 - 2,800 | 1.4 - 2.0 | 600 triệu - 900 triệu |
Xe hạng D | 2,800 - 2,900 | 1.8 - 2.5 | 750 triệu - 1,2 tỷ |
Xe hạng E | 2,900 trở lên | 1.8 - 2.5 | 900 triệu - 1,8 tỷ |
Bảng phân hạng xe dựa trên kích thước chiều dài cơ sở, động cơ và giá bán
Phân khúc xe hạng A - xe mini
A là hạng xe mini, tương đồng với tương đồng với subcompact tại Mỹ. Xe hạng A có dung tích động cơ trong khoảng từ 1L đến 1,2L, chiều dài cơ sở khoảng 2400- 2500mm. Hạng A gồm các dòng xe gia đình cỡ nhỏ, dòng xe mini nhờ có kích thước “khiêm tốn” nên dễ dàng xoay sở trong đường hẹp, tiết kiệm nhiên liệu và với mức giá khoảng từ 350 đến 600 triệu đồng
Các dòng xe hạng A như: Kia Morning, Hyundai i10, Toyota Wigo, Vinfast Fadil, Honda Brio...
SUV hạng A: Toyota Raize, Kia Sonet, VinFast VF5…
Phân khúc xe hạng B - xe gia đình cỡ nhỏ
Hạng B là xe giá đình cỡ nhỏ, nếu so với chuẩn Mỹ thì cũng thuộc phân khúc xe subcompact. Xe thuộc phân khúc này có dung tích động cơ dao động từ 1.4L – 1.6L cho khả năng vận hành tốt hơn hạng A. Chiều dài cơ sở dao động khoảng 2.500 – 2600mm. Xe hạng B có giá dao động từ 500-850 triệu đồng.
Sedan hạng B: Honda City, Mazda 2 sedan, Toyota Vios, Hyndai Accent…
Hatchback hạng B: Mazda 2 hatchback, Toyota Yaris, Suzuki Swift,…
SUV hạng B: Hyundai Creta, Kia Seltos, Peugeot 2008... Đây là phân khúc được đánh giá là cạnh tranh bậc nhất trên thị trường hiện nay.
Phân khúc xe hạng C - xe bình dân tầm trung
Hạng C là xe bình dân tầm trung, tương đương với hạng nhỏ của Hoa Kỳ. Đây là phân khúc xe có phần “sôi động” nhất do đáp ứng được các nhu cầu từ đi nông thôn, thành phố hay trên các đường cao tốc một cách “đủ dùng”. Với mức giá khoảng: 700 đến 1 tỷ đồng.
Dung tích xi lanh của hạng xe này dao động từ 1.4L đến 2.2L hoặc cao hơn là 2.5L, chiều dài cơ sở khoảng 2.700mm.
Sedan hạng C: Toyota Altis, Mazda 3 sedan, Kia Cerato, Hyundai Elantra…
Hatchback hạng C: Mazda 3 hatchback, Kia Cerato hatchback (đã dừng phân phối)
SUV hạng C: Kia Sportage, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander Sport, Nissan X-Trail…
Phân khúc xe hạng D
Xe phân khúc hạng D là những mẫu xe sedan 5 chỗ hoặc SUV 7 chỗ có kích thước lớn, chiều dài cơ sở khoảng trên dưới 2.800 mm. Những mẫu ô tô hạng D có dung tích động cơ từ trên 1.8L trở lên, phổ biến nhất 2.0L – 2.5L nhưng cũng có xe lắp 1.5 turbo như Honda Accord. Giá xe ô tô phân khúc D dao động trong khoảng 800 triệu đến hơn 1 tỷ đồng. Phân khúc này có cả sedan và SUV, nhưng sedan ngày càng thất thế và SUV lên ngôi.
Xe ô tô phân khúc D có khoang hành lý khá rộng rãi, không gian nội thất thoải mái.
Sedan hạng D: Toyota Camry, Vinfast Lux A 2.0, Mazda 6…
SUV hạng D: Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Mazda CX 8, Hyndai Santafe...
Phân khúc xe hạng E - xe bình dân cỡ lớn
Phân khúc E ở xe phổ thông chỉ những dòng xe trên cỡ trung, nhưng chưa tới tầm cỡ lớn. Ở các thị trường phát triển, người ta vẫn xếp E là xe cỡ trung. Phân khúc này có trục cơ sở nhỉnh hơn khoảng 100 mm so với cỡ D, nhưng đôi khi cũng chỉ ngang ngửa cỡ D. Tuy vậy các kích thước khác tổng thể thường lớn hơn.
Phân khúc này chủ yếu là các dòng SUV/Crossover
SUV hạng E: Hyundai Palisade, VinFast VF 9, Volkswagen Teramont, Ford Explorer, Toyota Land Cruiser Prado, Jeep Grand Cherokee...
Tin cũ hơn
Vì sao vô lăng tự trả lái khi vào cua?
Khi xoay vô lăng, bánh xe sẽ chạy theo đường cong nhờ lực hướng tâm, sau đó cơ cấu sẽ tạo ra lực ly tâm để tự trả lái.
Các đời xe Mercedes-Benz E-Class: các thế hệ trên thế giới và Việt Nam
Mercedes-Benz E-Class là dòng xe hãng sang đến từ thị trường Đức, nhanh chóng trở thành sự lựa chọn của đông đảo những người yêu xe toàn cầu, nhờ sở hữu diện mạo sắc sảo, toát lên được sự trẻ trung nhưng không kém phần sang trọng, lịch lãm vốn có. Trải qua hơn 30 năm phát triển, E-Class không ngừng nâng cấp và cải tiến, nhằm bắt kịp xu hướng thời đại, cũng như giữ vững vị thế của mình trong phân khúc hạng E.
Các đời xe KIA Seltos: lịch sử hình thành, các thế hệ
Động Cơ Không Trục Cam: Freevalve – Camless Piston Engine
Freevalve/Camless Piston Engine có nghĩa là động cơ piston không có cam hoặc động cơ van xupap tự do là động cơ có xupap (Poppet valve) được đóng/mở bằng cơ cấu truyền động điện từ, thủy lực khí nén hoặc kết hợp thay vì sử dụng cam thông thường
Nissan phát triển loại lốp không có hơi mới dành cho cả ô tô và xe máy
Nissan gần đây đã “nối gót” hai thương hiệu Goodyear và Michelin khi nộp bằng sáng chế về loại lốp không cần bơm hơi mà họ đang nghiên cứu, phát triển.
Có thể bạn quan tâm
-
Những điều không được phép quên khi mua xe ô tô cũTrên thị trường ô tô hiện nay tại Việt Nam, việc mua xe ô tô cũ đang trở thành lựa chọn hợp lý đối với những người có thu nhập ổn định trong tầm trung. Tuy nhiên, để đảm bảo mua được chiếc xe ô tô cũ chất lượng và tránh khỏi những rủi ro tiềm ẩn, việc nắm vững kinh nghiệm mua xe là điều cực kỳ quan trọng.
-
Thông số kỹ thuật Toyota Land Cruiser Prado LC250 2024: Động cơ, tiện nghi và an toànTìm hiểu thông số kỹ thuật, đánh giá chi tiết và giá bán mới nhất của Toyota Land Cruiser Prado LC250, xe dự kiến sẽ ra mắt thị trường Việt Nam vào giữa năm 2024.
-
Lịch sử hình thành các đời xe Toyota Hilux trên Thế giới và Việt NamToyota Hilux là một dòng xe bán tải được sản xuất và tiếp thị bởi nhà sản xuất ô tô Nhật Bản, có lịch sử phát triển lâu đời. Xe luôn nhận được sự chào đón nồng nhiệt của người dùng nhờ yếu tố đáng tin cậy, độ bền bỉ và sự tiện lợi.
-
Lịch sử hình thành các đời xe Mazda BT-50 trên Thế Giới và Việt NamMazda BT-50 là mẫu xe bán tải cỡ nhỏ/ cỡ trung được nhà sản xuất Mazda Nhật Bản ra mắt lần đầu tiên vào năm 2006 và nhanh chóng gia nhập vào sân chơi bán tải trên thị trường quốc tế. Đến năm 2011, Mazda BT-50 mới chính thức trình làng tại Việt Nam..
-
Ưu nhược điểm của camera lùi và cảm biến lùi, có gì khác nhau?Ngày nay, những thiết bị như camera lùi hoặc cảm biến lùi đang dần thay thế cho sản phẩm gương chiếu hậu. Đây là 2 thiết bị công nghệ hỗ trợ lái xe an toàn, giúp bạn dễ dàng lùi xe trong lúc tham gia giao thông. Vậy chúng có gì khác nhau?
Giá xe ô tô
-
- Giá xe Toyota Camry
- Giá xe Toyota Vios
- Giá xe Toyota Corolla Cross
- Giá xe Hyundai Accent
- Giá xe Hyundai Creta
- Giá xe Hyundai Santa Fe
- Giá xe Hyundai Palisade
- Giá xe Hyundai
- Giá xe Kia Sorento
- Giá xe Mazda 3
- Giá xe Mazda CX-5
- Giá xe Mitsubishi Xpander
- Giá xe Mitsubishi Xforce
- Giá xe Porsche Macan
- Giá xe Suzuki Jimny