Danh sách xe MPV cỡ nhỏ 2024 và giá bán mới nhất tại Việt Nam

Thứ Năm, 09/05/2024 - 16:44

Theo thuật ngữ chuyên môn, MPV – Multi Purpose Vehicle là một dòng ô tô đa dụng với điểm đặc trưng là khoang hành khách và hành lý rộng rãi.  MPV là dòng xe đa dụng đang được thịnh hành do phù hợp với tài chính và điều kiện sử dụng tại Việt Nam. Năm 2023 được coi là một năm bùng nổ của xe MPV, đặc biệt là phân khúc cỡ nhỏ.

Xe MPV cỡ nhỏ là gì?

Các xe MPV cỡ nhỏ gồm 5+2 và 7 chỗ ngồi và thường có chiều dài cơ sở khoảng 2.700-2.800 mm. Kính thước tương đương một chiếc Sedan hoặc Crossover hạng C, D. Kích thước này đảm bảo cho MPV có thể xếp 3 hàng ghế. Ưu điểm của dòng xe này là tính đa dụng cao nên xe vừa có thể chở được nhiều hành khách, vừa có thể "ôm trọn" được những hàng hoá cồng kềnh. Ngày càng nhiều những mẫu MPV 7 chỗ cỡ nhỏ chào sân thị trường Việt Nam khiến cho phân khúc này trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết.  

Tuy nhiên, những chiếc MPV lại có kiểu dáng khá đơn giản. Do chú trọng tính đa dụng nên các dòng xe MPV thường có kiểu dáng bên ngoài tối ưu nhất có thể. Xe ít có những đường nét khí động học hay chăm chút thiết kế cầu kỳ như SUV/Crossover. Nhưng thay vào đó là không gian ngồi trong xe vô cùng thoải mái bởi dòng xe này luôn có không gian ngồi, chỗ ngồi rất rộng rãi, không bị gò bó hay giới hạn như xe Crossover/SUV. Với ưu điểm nội thất rộng rãi, tính đa dụng cao, các dòng xe MPV được đánh giá rất phù hợp với người mua xe dùng gia đình đông người hoặc mục đích kinh doanh dịch vụ, phục vụ di chuyển cho công ty hay mua xe kết hợp vừa chở người vừa chở hàng hoá.

Các dòng xe thuộc phân khúc MPV cỡ nhỏ

Dòng xe Chiều dài cơ sở (mm) Dung tích động cơ (lít) Giá bán
Mitsubishi Xpander 2.775  1.5 560 triệu - 698 triệu
Toyota Veloz 2.750 1.5 638 triệu - 668 triệu
Suzuki XL7 2.740 1.5 600 triệu - 640 triệu
Kia Carens 2.780 1.4-1.5 589 triệu- 859 triệu
Kia Rondo 2.750 2.0 559 triệu - 655 triệu
Suzuki Ertiga 2.740 1.5 538 triệu - 609 triệu
Toyota Avanza Premio 2.750 1.5 558 triệu - 598 triệu
Hyundai Stargazer 2.780 1.5 489 triệu - 599 triệu
Honda BR-V 2.700 1.5 661 triệu - 705 triệu

1. Mitsubishi Xpander

Mitsubishi Xpander được sản xuất từ năm 2017 tại Indonesia và được phân loại là "MPV Crossover cỡ nhỏ". Sau gần 1 năm xuất hiện tại triển lãm Vietnam Motor Show 2017 thì vào Tháng 8/2018, Mitsubishi Xpander chính thức ra mắt tại Việt Nam. Xe được người dùng đón nhận nồng nhiệt và đạt được những thành tựu đáng kể, trải qua vài lần nâng cấp để đem đến mẫu xe Xpander hoàn hảo nhất. 

Ngày 27/2/2023, Mitsubishi Việt Nam giới thiệu phiên bản mới của Xpander Cross (dòng Xpander phong cách SUV). Vua doanh số MPV từ hôm nay có 4 phiên bản, gồm: MT (duy trì như phiên bản cũ), AT (ngoại thất mới, nội thất cũ), AT Premium (ngoại thất và nội thất đều mới) và Cross (ngoại thất cũ, nội thất mới). Trong đó, bản MT được lắp ráp trong nước, các bản còn lại nhập khẩu từ Indonesia.

  •     Mitsubishi Xpander 1.5 MT: Giá 560 triệu đồng
  •     Mitsubishi Xpander 1.5 AT: Giá 598 triệu đồng
  •     Mitsubishi Xpander 1.5 AT Premium: Giá 658 triệu đồng
  •     Mitsubishi Xpander Cross: Giá 698 triệu đồng

Mitsubishi Xpander sở hữu ngôn ngữ thiết kế “Dynamic Shield” thế hệ mới với lưới tản nhiệt hình chữ X. Lưới tản nhiệt mạ crôm cùng dải viền crôm vuốt dọc theo phần đầu xe kết hơp đưa đèn định vị dạng LED lên trên, giúp xe tăng vẻ hiện đại và mạnh mẽ. Hệ thống chiếu sáng trên Xpander mới cũng được làm lại với thiết kế hình chữ T nằm ngang với những bóng LED tách biệt, giúp xe cứng cáp và tạo khối rõ nét hơn so với phiên bản tiền nhiệm. Dải LED định vị cũng được cách điệu lại và tích hợp thêm xi-nhan.

Ngoại thất Mitsubishi Xpander 2024

Vào tháng 02-2023, Mitsubishi đã chính thức ra mắt phiên bản facelift nâng cấp của Xpander Cross 2023 tại thị trường Việt Nam. Xpander Cross phát triển dựa trên Xpander tiêu chuẩn, vì thế sự tương đồng về ngoại hình của hai mẫu này dễ nhận thấy.  Về kích thước tổng thể, Mitsubishi Xpander Cross sở hữu kích thước tổng thể bên ngoài (DxRxC) lần lượt là: 4595x1790x1750 (mm). Chiều dài cơ sở 2775 (mm). Khoảng sáng gầm xe 225 (mm), cùng kích thước của vành và lốp xe là mâm hợp kim 17"" 205/55R17.

Ngoại thất Mitsubishi Xpander Cross 2024

Ngoài ba tùy chọn ngoại thất gồm cam - đen (hai tông màu), trắng, đen, Xpander Cross 2024 còn được bổ sung thêm màu ghi xám mới (Green Bronze). Riêng với màu cam - đen, người dùng cần chi thêm 5 triệu đồng.

Điểm nhận diện bản Xpander Cross với bản thường là mặt ca-lăng hầm hố hơn, cản trước phong cách SUV, khoảng sáng gầm nâng lên 225 mm, cao nhất phân khúc. Cũng chỉ trên bản Cross, Xpander mới có thanh giá nóc, ốp cản sau phong cách SUV, la-zăng 17 inch 5 chấu kép tạo hình riêng, ốp vè hai bên hông xe.

Mitsubishi đã tiến hành tinh chỉnh và cải thiện một số chi tiết trong nội thất của Xpander Cross, tạo ra một cabin hiện đại và phù hợp với xu hướng tương lai hơn.

Lần đầu tiên trên Xpander Cross, công nghệ hỗ trợ khi vào cua AYC (Active Yaw Control) được trang bị. Đây cũng là tính năng lần đầu xuất hiện trên một mẫu xe con dẫn động cầu trước của Mitsubishi. AYC giúp việc điều khiển xe khi vào cua, đánh lái gấp, di chuyển trên đường ngoằn ngoèo, trơn trượt an toàn hơn. Hệ thống AYC dựa vào gia tốc, góc nghiêng của xe khi vào cua để tính toán, tác động lực phanh tự động lên bánh xe (trong góc cua). Kết hợp với tính năng ABS và cân bằng điện tử, AYC giúp tạo ra bán kính quay xe tối ưu, từ đó thân xe được kiểm soát tốt hơn.

Trải nghiệm ở trường đua Đại Nam cho thấy hệ thống AYC trên Xpander Cross tạo khác biệt lớn so với mẫu xe không có AYC. Người lái có thể cảm nhận được lực phanh tự động tác động lên xe (tốc độ vào cua khoảng 60 km/h), hạn chế hiện tượng thiếu lái (understeer), đặc trưng rủi ro dễ gặp với xe dẫn động cầu trước. Việc vào và thoát cua trở nên dễ dàng và an toàn hơn. Tuy nhiên, AYC hỗ trợ, kiểm soát thân xe tốt hơn chứ không triệt tiêu hoàn toàn tình huống understeer khi người lái vào cua với tốc độ quá cao. Ngoài AYC, Xpander Cross 2023 còn có các trang bị an toàn khác như camera 360 độ, cảm biến lùi, phân phối lực phanh điện tử, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc...

Theo báo cáo của VAMA (Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam), Xpander là dòng xe bán chạy nhất năm 2023 với tổng lũy kế cả năm đạt 19.740 xe đến với tay người tiêu dùng.

Ưu nhược điểm Xpander 2024 Ưu điểm

  • Giá bán phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
  • Có thiết kế ngoại thất ấn tượng, thể thao
  • Không gian nội thất rộng rãi 
  • Tiết kiệm nhiên liệu tốt

Nhược điểm

  • Động cơ yếu 
  • Cách âm chưa tốt

Xem thêm: Mitsubishi Xpander: giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

2. Toyota Veloz

Đứng tiếp theo về sự chọn lựa, không thể không nhắc tới là Toyota Veloz. Đây là một mẫu MPV 7 chỗ phân khúc hạng B được nhập khẩu từ Indonesia., được định vị cao hơn Avanza Premio một bậc.

Năm 2011, Avanza thế hệ thứ hai “chào sân” với ba phiên bản trang bị: E, G và Veloz. Do vậy, Veloz chỉ là một phiên bản tùy chọn và cao cấp hơn hai bản tiêu chuẩn còn lại. Giờ đây, khi thế hệ thứ ba của Avanza ra mắt, Veloz chính thức được tách ra thành một dòng xe riêng, không chỉ là một phiên bản.

Toyota Veloz Cross khi ra mắt Việt Nam vào tháng 3 năm 2022 đã nhanh chóng tạo được tiếng vang. Gần như toàn diện mọi yếu tố từ thiết kế, công nghệ đến vận hành của Veloz Cross đều được đánh giá cao. Xe sẽ cùng Avanza Premio, tham gia phân khúc MPV 7 chỗ tại Việt Nam, kết hợp với Innova cạnh tranh trực tiếp các đối thủ như Mitsubishi Xpander, Suzuki XL7.

Tại Việt Nam, Toyota Veloz Cross 2022 được phân phân phối chính hãng 2 phiên bản

  • Veloz Cross 1.5 CVT  Màu khác: Giá 638 triệu đồng
  • Veloz Cross Top 1.5 CVT Màu khác: Giá 660 triệu đồng

Với phiên bản màu trắng ngọc trai cộng thêm 8 triệu đồng.

Chiếc MPV này cũng có khối động cơ 1.5L cho công suất cực đại 105 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 138Nm tại 4.200 vòng/phút. Tuy chỉ dùng động cơ dung tích khiêm tốn 1.5L nhưng sức mạnh đầu ra vẫn vừa vặn để Veloz hoạt động trên nhiều cung đường khác nhau. Về kích thước tổng thế, xe có kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 4.475x1.750x1.700 mm. Chiều dài cơ sở đạt 2.750 mm, khoảng sáng gầm xe 205 mm. So với Avanza, xe có kích thước dài và rộng lớn hơn người em Avanza Premio, chiều dài lớn hơn 80 mm, rộng hơn 20 mm. Tuy nhiên, kích thước này đến nhiều từ phần đầu xe dài hơn và thân xe đến từ vị trị gương

Nếu chỉ nhìn sơ qua, nhiều người sẽ thấy Veloz Cross và Avanza Premio có thiết kế hao hao nhau. Tuy nhiên, nếu để ý kỹ thì khách hàng sẽ nhận ra sự khác biệt trên 2 mẫu MPV cùng tới từ nhà Toyota. So với Avanza, Veloz có những đặc điểm mang phong cách thể thao hơn. Thay vì kiểu lưới tản nhiệt hình thang ở Avanza, Veloz sở hữu lưới tản nhiệt lớn hơn, có thiết kế 6 cạnh với tạo hình chữ Y bên trong. Ngoài ra, Logo Toyota của Veloz Cross sẽ làm cụm radar để hỗ trợ cho gói an toàn Toyota Safety Sense cao cấp (ở phiên bản CVT TOP) với hệ thống 6 túi khí, hệ thống hỗ trợ giữ làn đường, hệ thống cảnh báo tiền va chạm, hệ thống cảnh báo chệch làn đường, phanh tay điện tử...

Tháng 2/2024, Toyota Veloz Cross chỉ bán được 148 xe, giảm 41,5% so với tháng 1 (bán 253 xe) và giữ nguyên vị trí số 5 trong bảng xếp hạng. So với tháng 2 cùng kỳ năm ngoái bán 911 xe, lượng tiêu thụ tháng 2 năm nay của Toyota Veloz Cross giảm tới 83,75%. Cộng dồn 2 tháng đã qua, Veloz bán ra 401 xe, giảm 72,88% so với cùng kỳ 2023 (bán 1.479 xe).

Ưu điểm xe Toyota Veloz Cross

Thiết kế ấn tượng, mang đậm phong cách thể thao, hiện đại và cơ bắp hơn so với một số mẫu xe cùng phân khúc

  • Không gian nội thất rộng rãi, linh hoạt, có bước tiến mới trong tính thẩm mĩ
  • Toyota Veloz giàu tiện nghi, trang bị tính năng tiện ích hiện đại, tiến bộ: cảnh báo điểm mù, camera 360 độ, cảnh báo phương tiện phía trước khởi hành, cảnh báo tiền va chạm, cảnh báo lệch làn đường, kiểm soát vận hành chân ga, cảnh báo phương tiện cắt ngang phía sau, màn hình cảm ứng 7 inch  tích hợp nhiều tính năng vượt bậc
  • Linh hoạt hàng ghế, tạo nên khoang hành lý rộng rãi hơn
  • Trang bị công nghệ an toàn độc quyền và chứng nhận 5 sao từ Asean Ncap

Nhược điểm xe Toyota Veloz Cross

  • Giá khởi điểm cao so với một số mẫu xe cùng phân khúc
  • Veloz Cross được trang bị nhiều hệ thống an toàn tiến bộ nhưng vẫn thiếu tính năng cần thiết
  • Khả năng cách âm kém
  • Mang lại cảm giác lái chưa thực sự tốt: vô lăng khá rung khi vận hành, vận hành tạo âm thanh ồn ào
  • Thiết kế đuôi xe dễ bám bẩn
  • Một số tính năng tiện ích thiếu đi sự thực dụng: sạc điện thoại không dây được hãng khuyến cáo chỉ dùng cho iphone 11 trở xuống, hai cổng sạc điện thoại ở khu vực hốc đồ khác nhỏ, sự linh hoạt trong điều chỉnh hàng ghế không được khá nhiều người tiêu dùng sử dụng, khóa cửa kêu to,...

Xem thêm: Toyota Veloz: giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

3. Suzuki XL7

Mẫu xe được phát triển trên nền tảng dòng xe SUV của Suzuki ra đời từ năm 1998. Suzuki XL7 ra mắt tại thị trường Việt Nam khá muộn vào tháng 7 năm 2020, chưa đầy 2 năm “trình làng” với người tiêu dùng Việt. Theo các số liệu được công bố, Suzuki XL7 đang là một trong những mẫu xe đa dụng cỡ nhỏ 7 chỗ ăn khách nhất tại thị trường Việt Nam. Mẫu xe này trong năm qua luôn giữ doanh số tương đối ổn định. Cả năm 2023, đã có 2.526 chiếc đến với tay người tiêu dùng Việt. Doanh số Suzuki XL7 hiện đã vượt qua đối thủ mạnh một thời Toyota Innova.

Tại Việt Nam, Suzuki XL7  được phân phân phối chính hãng 2 phiên bản. 

  • Suzuki XL7 GLX AT 599 triệu 900
  • Suzuki XL7 GLX AT (ghế da) 609.900.000 VND
  • Suzuki XL7 Sport Limited 639.900

 

Suzuki XL7 cũng sử dụng động cơ 1.5L cho công suất tối đa 103 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn tối đa 138Nm tại 4.400 vòng/phút, kết hợp hộp số tự động 4 cấp. Suzuki XL7 có kích thước dài x rộng x cao lần lượt 4.450 x1.775 x1.710 mm, chiều dài cơ sở của xe ở mức 2.740 mm, khoảng sáng gầm xe là 220 mm. Có thể nói so với đối thủ, Suzuki XL7 sở hữu một kích thước trung bình trong phân khúc, mẫu xe có kích thước khiêm tốn hơn so với Xpander và Kia Rondo nhưng lại lớn hơn so với Toyota Rush, Suzuki Ertiga, Toyota Avanza.

Ngoại thất Suzuki XL7

Bước sang phiên bản nâng cấp 2022, Suzuki XL7 tiếp tục được hãng sản xuất đầu tư với nhiều thay đổi và cải tiến “đắt giá”. Cụ thể, Suzuki XL7 2022 mang một “diện mạo mới” đẳng cấp hơn với trang bị kính có màu tối được dán phim cách nhiệt hiện đại có tính năng chống tia tử ngoại và hồng ngoại. Dù gắn mác xe lai SUV, nhưng với vẻ ngoài nam tính, nét bóng bẩy, hiện đại của Suzuki XL7 còn nhỉnh hơn cả mẫu xe thuần phong cách MPV.

Ngoại thất Suzuki XL7 có diện mạo trẻ trung và đậm chất thể thao. Cụm lưới tản nhiệt hình lục giác sơn đen nhám, chứa các đường vân mắt xích cùng thanh ngang mạ crom kết nối với cụm đèn LED định vị ban ngày. Cụm đèn pha tạo khối nhô hẳn ra bên ngoài, ứng dụng công nghệ LED chia thành 4 khoang tách biệt. Xe sử dụng mâm hợp kim 5 chấu kép 16 inch kết hợp với bộ lốp 195/60R16, được thiết kế để phù hợp với điều kiện đường sá Việt Nam Cỡ lốp này có phần nhỏ hơn so với lốp được trang bị trên đối thủ Mitsubishi Xpander. Phía trên là cặp gương chiếu hậu có tính năng gập/chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ.

“Quả tim” trên XL7 là động cơ K15B, 4 xi-lanh, dung tích 1.5L sản sinh công suất tối đa 103 mã lực tại 6.000 vòng/ phút và sức kéo 138Nm tại 4.400 vòng/ phút.

Bên cạnh đó, xe sở hữu nhiều công nghệ an toàn tiên tiến, giúp người lái tự tin hơn khi vận hành trên mọi cung đường. Xe có hệ thống cân bằng điện tử, khởi hành ngang dốc, chống bó cứng phanh và phân phối lực phanh điện tử. Thân xe có cấu tạo hấp thụ lực tác động, giúp giảm thiểu chấn thương cho người đi bộ trong trường hợp xảy ra va chạm.

Ưu điểm nổi bật của Suzuki XL7 

Giá cả vô cùng hấp dẫn: So sánh với các đối thủ trong cùng phân khúc như Mitsubishi Xpander, Toyota Innova, Rush hay Avanza... Suzuki XL7 không chỉ thu hút bởi mức giá không thể đỡ đầu, chưa đến 600 triệu đồng. Giá cả của xe Suzuki XL7 đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định mua xe của người tiêu dùng Việt.

Hầu hết những người mua Suzuki XL7 2021 đều muốn sử dụng xe cho kinh doanh vận tải như chạy dịch vụ taxi công nghệ hoặc vận chuyển hành khách đến sân bay. Vì vậy, chi phí vận hành và khấu hao sẽ là yếu tố quan trọng mà họ quan tâm trước khi quyết định mua xe. Trong khi đó, tiêu thụ nhiên liệu của Innova thường cao hơn 3-4L/100km so với Suzuki XL7, cho thấy chi phí vận hành của XL7 rất hợp lý với các dịch vụ vận tải.

Nội thất rộng rãi, không gian tối ưu: Hệ thống ghế ngồi của Suzuki XL7 được sắp xếp cao hơn về phía sau, giúp người ngồi ở hàng ghế cuối vẫn có tầm nhìn tốt. Điểm chung của những chiếc xe 7 chỗ phổ thông là hàng ghế thứ 3 thích hợp cho người có chiều cao khoảng 1,7m trở xuống hoặc dành cho trẻ em. 

Điểm đặc biệt của Suzuki XL7 là khả năng gập phẳng ghế, tạo ra không gian linh hoạt hơn cho hành khách. Trong những chuyến đi xa, việc gập ghế sẽ biến xe thành một chiếc giường nhỏ hoặc không gian sinh hoạt tiện lợi trên bánh xe.

Lincoln trong đô thị: Suzuki XL7 là một dòng xe phù hợp cho đi trong thành phố, mang lại trải nghiệm vận hành linh hoạt. Không chỉ cung cấp tầm nhìn tốt cho người lái, vận hành của chiếc MPV cũng rất nhẹ nhàng nhờ hệ thống trợ lực điện, giữ cho lái xe không bị mất cảm giác khi cầm vô-lăng. Bán kính quay đầu chỉ 5,2m của Suzuki XL7 là một ưu điểm lớn khi điều khiển trong các khu vực đông đúc.

NHỮNG HẠN CHẾ CỦA XE SUZUKI XL7 

Nội/ngoại thất còn chưa hoàn thiện: Xét về tổng thể, Suzuki XL7 mang phong cách truyền thống hơn so với đối thủ Mitsubishi Xpander. Vì vậy, một số chi tiết trong thiết kế của Suzuki XL7 vẫn còn khá đơn giản, chưa thật sự ấn tượng.

Vận hành chưa mượt mà: Suzuki XL7 2021 sử dụng động cơ 1.5L khá nhỏ nên vận hành trên những đường đèo dốc không thật sự ấn tượng. Hộp số tự động 4 cấp của xe có cảm giác giật khi chuyển sang số thấp để tăng tốc.

Đặc biệt, khi tải trọng xe cao, Suzuki XL7 không thể mượt mà khi di chuyển ở tốc độ thấp, và cần thời gian lâu hơn để vượt qua các xe khác ở tốc độ 70-80km/h.

Hệ thống treo cứng: Không khó để nhận biết Suzuki XL7 2021 là một chiếc xe phát triển theo phong cách lai SUV, nên hệ thống treo của nó khá cứng. Khi đi qua đoạn đường gồ ghề hoặc có gờ giảm tốc, người lái dễ cảm nhận được những cú va đập. Điều này có thể là một nhược điểm lớn của Suzuki XL7 đối với những người chỉ sử dụng xe chủ yếu trong thành phố.

Thiếu tính năng an toàn: Để giữ giá rẻ, Suzuki XL7 2021 chỉ trang bị các tính năng an toàn cơ bản như: Hệ thống phanh ABS/EBD, cân bằng điện tử ESP, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HHC... Xe chỉ có 2 túi khí cũng là điểm yếu mà người dùng phàn nàn khi xem danh sách trang bị từ Suzuki.

Xem thêm: Suzuki XL7: giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

4. KIA Carens

Kia Carens là mẫu MPV 7 chỗ hạng B được sản xuất bởi hãng xe Kia Motor - Hàn Quốc. Lần đầu tiên được giới thiệu trước công chúng vào năm 1999. Đến nay, mẫu xe MPV cỡ nhỏ này đã trải qua 3 thế hệ và bắt đầu bước vào thế hệ thứ 4 (2022-nay). Ngày 12/3/2022, KIA Carens thế hệ thứ 4 xuất hiện tại thị trường Đông Nam Á trong sự kiện Jakarta Auto Week (Indonesia). Ngày 11/11/2022, mẫu MPV xứ Hàn đã có màn ra mắt Việt Nam, chính thức bước vào cuộc đua doanh số cùng loạt cái tên như Mitsubishi Xpander, Toyota Veloz Cross, Hyundai Stargazer, Suzuki XL7 và Suzuki Ertiga.

Mẫu MPV lột xác thiết kế, sở hữu những đường nét cảm hứng từ dòng SUV, bán ra 7 phiên bản trang bị, 8 màu sơn ngoại thất và 2 tùy chọn màu nội thất, cao nhất 859 triệu đồng. Với việc tung ra tới nhiều phiên bản, có cả lựa chọn động cơ xăng và dầu sẽ giúp Carens bao phủ nhiều phân cấp tài chính của khách hàng.

  • Kia Carens 1.5G MT Deluxe    589 triệu
  • Kia Carens 1.5G IVT    634 triệu
  • Kia Carens 1.5G IVT (trang bị phanh phụ)    636 triệu
  • Kia Carens 1.5G Luxury    664 triệu
  • Kia Carens 1.4T Premium    735 triệu
  • Kia Carens 1.4T Signature (6S)    779 triệu
  • Kia Carens 1.4T Signature (7S)    774  triệu
  • Kia Carens 1.5D Premium    829 triệu
  • Kia Carens 1.5D Signature     859 triệu

Theo công bố từ nhà sản xuất, Kia Carens có chiều dài 4.540 mm, rộng 1.800 mm, cao 1.700 mm và trục cơ sở 2.780 mm. So với mẫu xe Seltos, Carens có cùng chiều rộng do dùng chung nền tảng, nhưng các chỉ số còn lại đều nhỉnh hơn. Chiều dài tổng thể tăng so với thế hệ cũ. Khoảng sáng gầm cũng tăng từ 156 mm lên 190 mm.

Xe Carens thế hệ mới được ứng dụng thành tố “Bold for Nature – Đậm chất tự nhiên” trong triết lý thiết kế mới “OPPOSITES UNITED” của Kia, lấy cảm hứng từ các đường nét năng động, mạnh mẽ của tự nhiên, tích hợp với các yếu tố hiện đại, sáng tạo của tương lai mang đến một sản phẩm hoàn hảo, khác biệt.

Không gian nội thất của Carens hướng tới những tiện ích cho gia đình, mở rộng theo bề ngang cho không gian rộng rãi hơn. Bảng Táp-lô được bố trí theo phong cách trẻ trung, hiện đại và đầy đủ tiện nghi.

Kia Carens thế hệ mới được trang bị loạt công nghệ an toàn như: Phanh đĩa 4 bánh, Chống bó cứng phanh ABS, Phân phối lực phanh điện tử, Cân bằng điện tử, Hỗ trợ khởi hành ngang dốc, Hỗ trợ đổ đèo, Cảm biến áp suất lốp, 6 túi khí… Ngoài ra là những tính năng như cảnh báo va chạm phía trước và phía sau, cảm biến và camera lùi, móc ghế trẻ em ISOFIX.

Kia Carens thế hệ mới không chỉ có thiết kế thể thao, hiện đại mà còn có khả năng vận hành mạnh mẽ, linh hoạt, bền bỉ và tiết kiệm nhiên liệu với 3 tùy chọn động cơ Xăng 1.5L, Xăng 1.4L tăng áp và Diesel 1.5L và đa dạng chế độ vận hành Comfort - Eco - Smart.

  • Phiên bản động cơ xăng SmartStream Gamma II 1,5 lít, 4 xi-lanh, hút khí tự nhiên, công suất 113 mã lực tại vòng tua 6.300 vòng/phút và mô-men xoắn 144 Nm tại 4.500 vòng/phút. Hệ dẫn động cầu trước với hộp số IVT biến thiên thông minh - một biến thể khác của CVT.
  • Phiên bản 1.4T trang bị động cơ Kappa 1,4 lít, turbo, 4 xi-lanh, công suất 138 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 242 Nm ở 1.500-3.200 vòng/phút. Vẫn là dẫn động cầu trước nhưng hộp số ly hợp kép 7 cấp. Cả hai phiên bản có ba chế độ lái, gồm Sport, Eco và Normal.
  • Phiên bản sử dụng động cơ diesel 1.5L có công suất 113 mã lực và sức kéo 250 Nm, công nghệ phun nhiên liệu trực tiếp CRDi, kết hợp hộp số tự động 6 cấp.

Nếu xét về doanh số bán ra trên thị trường, năm 2023 Carens có 3.766 xe đến với tay người tiêu dùng. Xét về tổng quan, doanh số của dòng xe này còn đứng trên cả Avanza, XL7 và Ertiga.

Ưu điểm của xe Kia Carens

  • Mức giá hợp lý
  • Thiết kế ngoại thất mạnh mẽ, ưa nhìn
  • Không gian nội thất rộng rãi, trang bị công nghệ thông minh hàng đầu phân khúc
  • Động cơ êm ái, có phiên bản 1.4L Turbo khoẻ khoắn
  • Nhiều phiên bản lựa chọn
  • Tùy chọn 8 màu ngoại thất độc đáo

Nhược điểm của xe Kia Carens

  • Chưa có phanh tay điện tử
  • Trang thiết bị đủ dùng

Xem thêm: Kia Carens: giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

5. Kia Rondo

Kia Rondo không thuộc phân khúc SUV tầm trung, cũng không thuộc phân khúc hatchback cỡ nhỏ. Dòng xe này là một mẫu xe compact MPV 7 chỗ giá rẻ của hãng Kia, được THACO Trường Hải lắp ráp và phân phối. Rondo là mẫu MPV gầm thấp thay thế cho chiếc Carens, được hướng đến cạnh tranh với Innova nhưng với kích thước nhỏ hơn, giá bán rẻ hơn.

“Vô địch về giá” chính là hình dung chính xác nhất về Kia Rondo. Mẫu xe MPV đa dụng này được đánh giá rất cao về giá bán, thậm chí còn thấp hơn nhiều so với các mẫu xe hatchback 4 chỗ đô thị. Cụ thể:

  •     Kia Rondo 2.0 GMT: 559 triệu đồng
  •     Kia Rondo GAT 2.0 Deluxe: 655 triệu đồng.

Kia Rondo sở hữu một vẻ ngoài mềm mại, đi theo phong cách thiết kế truyền thống thay vì kiểu thiết kế góc cạnh mà nhiều mẫu MPV đang áp dụng.

Được biết đến là mẫu xe lớn nhất trong phân khúc "Xe MPV cỡ nhỏ"; Kia Rondo sở hữu kích thước ấn tượng lên tới 4.525 mm chiều dài, 1.805 mm chiều rộng và 1.610 mm chiều cao. Chiều dài cơ sở 2.750 mm. Những thông số này vô cùng ấn tượng, lớn hơn hẳn so với các đối thủ như Mitsubishi Xpander, Suzuki XL7, Toyota Rush, Suzuki Ertiga...

Dù sở hữu mức giá cạnh tranh chỉ từ 559 triệu đồng, tuy nhiên nội thất của Rondo không vì thế mà bị xem nhẹ. Nhằm đảm bảo các hành khách đủ lứa tuổi có trải nghiệm di chuyển thú vị, Kia mang đầy đủ các tiện nghi giải trí lên mẫu xe như cụm màn hình giải trí 8 inch tích hợp GPS, Bluetooth, đi kèm hệ thống âm thanh 6 loa. Hệ thống còn có khả năng kết nối USB, AUX... đáp ứng nhu cầu cho gia đình.

Dẫn động cho Kia Rondo là khối động cơ 2.0L cho công suất tối đa 158 mã lực tại 6.500 vòng/phút, mô men xoắn tối đa 194 Nm tại 4.800 vòng/phút. Xe có 2 tuỳ chọn hộp số là hộp số sàn 6 cấp và hộp số tự động 6 cấp.

Do vốn là một mẫu xe MPV, Kia Rondo luôn hướng tới sự an toàn cho cả gia đình. Các trang bị an toàn tiêu chuẩn mà xe trang bị có thể kể đến: Chống bó cứng phanh ABS, Phân bổ lực phanh điện tử EBD, Camera lùi... Trên phiên bản GAT sẽ còn được trang bị thêm tính năng Ga tự động - Cruise Control và giới hạn tốc độ.

Ưu điểm - Nhược điểm của Kia Rondo

Nhìn chung, Kia Rondo không có nhiều sự phá cách và vượt trội, nhưng để khẳng định có nên mua không thì câu trả lời là có. Mẫu xe này rất phù hợp với những gia đình có đông thành viên, phải di chuyển nhiều – đúng chuẩn cho chất lượng.

Ưu điểm:

  • Đèn pha tự động tích hợp thêm đèn LED chạy ban ngày.
  • Nội thất cao cấp và thanh lịch.
  • Tầm nhìn của lái xe toàn diện, không bị chắn.
  • Khoang hành lý rộng.

Nhược điểm:

  • Do kích thước nhỏ gọn nên nội thất Kia Rondo không rộng rãi bằng các mẫu xe MPV khác. Gầm Rondo cũng thấp hơn nhiều đối thủ gây hạn chế trong một số tình huống vận hành như leo lề, đi đường ngập…
  • Một điểm trừ của Rondo là thiếu đi các tính năng Cân bằng điện tử, kiểm soát lực kéo và hỗ trợ khởi hành ngang dốc. Đây đều là những tính năng mà các mẫu xe MPV đối thủ như Veloz Cross, Xpander, XL7, Avanza Premio... đều đã được trang bị.

Xem thêm: Kia Rondo: giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

6. Suzuki Ertiga

Suzuki Ertiga là dòng xe Mini MPV 7 chỗ được thương hiệu Nhật Bản Suzuki sản xuất từ năm 2012. Đến tháng 11/2014, Suzuki Ertiga xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nạm tại sự kiện triển lãm Vietmam Motor Show (VMS). Ngày 28/09/2022, Suzuki chính thức cho ra mắt phiên bản Suzuki Hybrid Ertiga được nâng cấp nhẹ về ngoại hình và là dòng xe đầu tiên của Suzuki sử dụng công nghệ Hybrid mang đến hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu tới 20%

Ertiga hybrid với ngoại hình thay đổi nhẹ nhờ bodykit bên ngoài

Suzuki Hybrid Ertiga Hybrid 2024 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia, là dòng xe Hybrid đầu tiên trong phân khúc MPV tại thị trường Việt Nam sở hữu công nghệ Suzuki Smart Hybrid thân thiện với môi trường và trực tiếp cạnh tranh với những đối thủ khác như: Toyota Avanza, Mitsubishi Xpander...

Tại Việt Nam, Suzuki Ertiga được phân phân phối chính hãng 2 phiên bản. 

  • Suzuki Hybrid Ertiga MT: 538 triệu
  • Suzuki Hybrid Ertiga AT: 609 triệu

Nhìn qua các đối thủ trong cùng phân khúc, kích thước Suzuki Ertiga Hybrid 2024 là chiều Dài x Rộng x Cao của xe lần lượt là 4.395 x 1.735 x 1.690 (mm) vượt trội khá nhiều Toyota Avanza Premio (4.190 x 1.660 x 1.695 mm), nhưng kém hơn Mitsubishi Xpander (4.475 x 1.750 x 1.700 mm) hay “người anh em” cùng nhà là Suzuki XL7 (4.450 x 1.775 x 1.710 mm). Khoảng sáng gầm xe của mẫu MPV này cũng không quá nổi bật. Với chiều dài trục cơ sở lên đến 2.740 mm gần bằng những mẫu SUV khung gầm rời hạng D đảm bảo cho không gian bên trong Suzuki Ertiga 2024 khá rộng rãi. Đây là một trong những điểm cộng lớn của mẫu MPV 7 chỗ hạng B này. Khả năng linh hoạt khi xoay trở qua những cung đường xấu của Suzuki Ertiga tạm ổn với khoảng sáng gầm 180 mm, bán kính vòng quay 5,2 m giúp xe dễ dàng leo lề được để quay đầu hay, xoay xở trong thành phố.

Suzuki Ertiga Hybrid 2024 sử dụng động cơ Mild-Hybrid với sự kết hợp giữa động cơ xăng 1.5L cho công suất tối đa 103 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô men xoắn tối đa 138 Nm tại 4.400 vòng/phút và motor điện. Bản Sport dùng hộp số 4AT, bản số sàn dùng hộp số sàn 5 cấp. Cả hai đều dẫn động 2WD. Sức mạnh này vừa đủ cho nhu cầu di chuyển chính trong phố, chở đủ 7 người. 

Nội thất Suzuki Ertiga Hybrid 2024 tương đồng “người tiền nhiệm” về cách bố trí, sắp đặt. Vật liệu bên trong vẫn chủ yếu là nhựa cứng với tone màu đen. Song nhờ phối thêm các chi tiết trang trí gỗ nên không quá đơn điệu. Đánh giá tổng thể, nội thất Ertiga Hybrid thực dụng nhưng cũng vừa mắt, không có cảm giác bị “rẻ tiền”.

Các trang bị tiên nghi cao cấp khác cũng được Suzuki bổ sung sẵn cho Ertiga Hybrid gồm có hệ thống cốp đóng mở điện với tính năng "đá cốp", cảm biến khoảng cách phía sau, hệ thống camera quan sát 360 độ và đặc biệt là camera hành trình trước/sau đi kèm kính chiếu hậu điện tử là dạng màn hình. 

Ưu điểm: 

  • Cải tiến hoàn toàn mới mẻ về ngoại hình với kiểu dáng thể thao.
  • Nội thất rộng rãi với kích cỡ lớn. 
  • Vận hành tạo cảm giác vững chắc, độ bám tốt khi di chuyển. 
  • Hệ thống tiện ích an toàn cao cấp.
  • Tiết kiệm nhiên liệu

Nhược điểm:

  • Động cơ 1.5L là tương đối yếu đối với 1 chiếc xe MPV 7 chỗ khi chạy full tải và ở địa hình có độ dốc cao
  • Nội thất hoàn thiện chưa tốt: Vẫn là ghế nỉ, và các chi tiết nhựa phổ thông
  • Khả năng cách âm kém
  • Khả năng vận hành và cảm giác lái ở mức trung bình

Xem thêm: Suzuki Ertiga: giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

7. Toyota Avanza

Toyota Avanza là dòng xe thuộc phân khúc MPV 7 chỗ, được phát triển bởi Daihatsu và phân phối chủ yếu cho Indonesia và các thị trường mới nổi. Tiền thân thực sự của Avanza là chiếc MPV mang tên Kijang. Đời xe Toyota Avanza đầu tiên chính thức ra mắt vào ngày 11/12/2003, là dự án hợp tác đầu tiên giữa Toyota và Daihatsu ở Indonesia. Ngày 25/09/2018, Toyota Avanza ra mắt lần đầu tiên tại thị trường Việt Nam. Mẫu xe được nhập khẩu trực tiếp từ Indonesia.

Avanza Premio thế hệ mới (thứ ba) được Toyota Việt Nam ra mắt vào 23/3, nhập khẩu Indonesia. Mẫu MPV phát triển dựa trên nền tảng khung gầm DNGA của hãng con Daihatsu, cạnh tranh các đối thủ như Suzuki Ertita, XL7, Mitsubishi Xpander. 

Theo chuyên gia ô tô có kinh nghiệm 15 năm, so với thế hệ trước đó, Toyota Avanza Premio đã trải qua một sự thay đổi đáng kể về kích thước, với tổng thể lớn hơn ở cả chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Thiết kế phần đầu xe mang đến một cảm giác mạnh mẽ và độc đáo với lưới tản nhiệt hình thang cùng với các thanh ngang lớn.

Tại Việt Nam, Toyota Avanza Premio được phân phân phối chính hãng 2 phiên bản

  •  Avanza Premio MT    558 triệu
  •  Avanza Premio CVT    598 triệu

Avanza Premio sở hữu kích thước tổng thể dài, rộng, cao lần lượt là 4.395 x 1.730 x 1.700 (mm). Chiều dài cơ sở 2.750 mm. So với thế hệ cũ, Avanza Premio dài hơn 205 mm, rộng hơn 70 mm. Tăng kích thước giúp không gian nội thất thoải mái hơn trong những hành trình dài.

Avanza Premio mang đến một khoang nội thất hoàn toàn mới. Khu vực điều khiển trung tâm được thiết kế cao hơn, đi kèm với màn hình giải trí trung tâm cảm ứng kích thước 8 inch, bảng đồng hồ optitron và màn hình hiển thị đa thông tin 4,2 inch.

Hệ thống điều hòa chỉnh cơ, nhưng có màn hình quan sát và được bố trí theo dạng nút bấm. Bên cạnh đó, xe còn có tính năng Max Cool để giúp làm mát nhanh chóng cho người ngồi trên xe vào những ngày hè oi ả. Nút bấm khởi động Start/stop được đặt ngay dưới cụm chỉnh điều hòa thay vì gần vô lăng giống nhiều mẫu xe khác.

Avanza Premio có cấu hình ba hàng ghế. Khoảng cách giữa hàng ghế thứ nhất và thứ 2 ở mức 980 mm, khoảng cách hàng ghế thứ 2 và ghế cuối là 700 mm. Hàng ghế thứ 2 có khả năng điều chỉnh linh hoạt giúp người dùng có thể tùy biến theo mục đích sử dụng.

Toyota Avanza Premio 2022 sử dụng động cơ 1,5 lít thay cho loại 1,3 lít ở đời trước. Công suất đạt 105 mã lực tại vòng tua máy 6.000 vòng/phút. Mô-men xoắn cực đại 138 Nm tại 4.200 vòng/phút. Hộp số trên Avanza loại số sàn 6 cấp bản MT và vô cấp bản CVT. Dẫn động cầu trước. Các đối thủ như XL7, Xpander bản số tự động đều dùng loại hộp số 4 cấp.

Hệ thống trang bị an toàn trên Avanza chỉ dừng lại ở mức đủ dùng chứ không phải xuất sắc nếu so với các đối thủ cùng phân khúc. Xe được trang bị các tính năng như Chống bó cứng phanh (ABS), Phân phối lực phanh điện tử (EBD), Cân bằng điện tử (VSC), Hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC), Camera lùi, Cảm biến đỗ xe phía sau, 2 túi khí...

Trên phiên bản CVT phong phú hơn khi trang bị Cảnh báo điểm mù, Cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi, 6 túi khí… Tuy nhiên, xe thiếu hệ thống kiểm soát hành trình như trên đối thủ Mitsubishi Xpander

Ưu nhược điểm Toyota Avanza Premio

Ưu điểm

  • Thiết kế trẻ trung, sắc nét hơn
  • Nội thất đủ dùng, có chế độ ghế sofa độc đáo
  • Trang bị tốt
  • Vận hành êm ái, ổn định, tiết kiệm 
  • Công nghệ an toàn hiện đại
  • Giá bán khá mềm

Nhược điểm

  • Chưa có Cruise Control
  • Chạy tốc độ cao hơi ồn

Xem thêm: Toyota Avanza: giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

8. Hyundai Stargazer

Ngày 17/4, Hyundai Thành Công ra mắt chiếc Stargazer đời 2024. Chiếc MPV 7 chỗ hoàn toàn mới được TC Motor cho ra mắt khách hàng Việt ngày 20/10/2022 với ngoại hình tương đối khác biệt so với các đối thủ cùng phân khúc như Mitsubishi Xpander, Suzuki Ertiga/XL7 hay Toyota Veloz. Ngày 17/4/2024, ra mắt thêm hai bản Stargazer X 2024 hoàn toàn mới tại Việt Nam. Tất cả đều nhập khẩu Indonesia. Sự xuất hiện của Hyundai Stargazer, TC Motor hy vọng sẽ tạo sức ép lên các đối thủ bằng công nghệ và giá bán chỉ từ 489 triệu đồng.

Tại Việt Nam, Hyundai Stargazer được Hyundai Thành Công phân phối với 3 phiên bản:

  • Hyundai Stargazer Tiêu chuẩn 1.5 AT    489 triệu
  • Hyundai Stargazer X    559 triệu
  • Hyundai Stargazer X Cao cấp    599 triệu

 

Sau phiên bản đầu tiên không đạt kỳ vọng doanh số, Hyundai Thành Công đặt niềm tin vào Hyundai Stargazer 2024 với thứ vũ khí quen thuộc: giá rẻ nhất phân khúc. Hyundai Stargazer 2024 chỉ giữ lại bản tiêu chuẩn (mẫu cũ) với giá bán hạ hơn 80 triệu đồng so với trước. Hai bản Stargazer X lần đầu được giới thiệu. Tất cả đều nhập khẩu Indonesia.

So với Stargazer, Stargazer X tạo khác biệt bởi các ốp đen ở viền hốc bánh xe, lưới tản nhiệt kích thước lớn hơn, bộ cản tinh chỉnh, có giá chở đồ, nắp capô với các đường gân nhập nổi, mâm xe 17 inch.

Về thiết kế bên ngoài Hyundai Stargazer X không có quá nhiều khác biệt so với Hyundai Stargazer thường nhưng được bổ sung thêm một số chi tiết giúp tăng sự tiện nghi và an toàn trong quá trình vận hành. Trong đó có việc sở hữu lưới tản nhiệt thiết kế mới mang hơi hướng 3D nổi bật hơn. 

Hyundai Stargazer X có kích thước dài x rộng x cao lần lượt 4.495 x 1.815 x 1.710 mm cùng khoảng sáng gầm 200 mm. So với thế hệ cũ, chiều dài và chiều rộng của Hyundai Stargazer X nhỉnh hơn 35 mm trong khi chiều cao cùng khoảng sáng gầm cũng tăng thêm 15 mm. Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe của Hyundai Stargazer X là 2.780 mm, được xem là kích thước lớn hàng đầu phân khúc.

Về hệ truyền động, Stargazer X có thể sẽ vẫn dùng động cơ 1.5L công suất 113 mã lực, mô-men xoắn 144 Nm, kết hợp số CVT. Điểm mới chính là hệ thống 4 phanh đĩa cho 4 bánh thay vì chỉ có 2 phanh đĩa trước. Đối thủ Xpander hiện chỉ có 2 phanh đĩa. Bản X cao cấp sở hữu thêm các công nghệ an toàn thuộc gói ADAS như cảnh báo va chạm phía trước, phanh hỗ trợ va chạm phía trước/sau, hỗ trợ phanh tránh va chạm điểm mù, hỗ trợ giữ làn, kiểm soát hành trình...

Ưu nhược điểm của Hyundai Stargazer X

Ưu điểm

  • Hơi hướng một chiếc SUV mạnh mẽ
  • Giá thấp nhất phân khúc
  •  Nội thất rộng rãi bật nhất phân khúc

Nhược điểm

  • Phiên bản tiêu chuẩn vẫn là form cũ
  • Hay bị lổi kèn

Xem thêm: Hyundai Stargazer : giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

9. Honda BR-V

Bên cạnh Mitsubishi Xpander, Toyota Veloz hay Hyundai Stargazer là những đối thủ sừng sỏ trong phân khúc, thì thế hệ thứ 2 của Honda BR-V đến từ Nhật mới ra mắt vào ngày 04/07/2023 cũng tạo được nhiều ấn tượng trong mắt khách hàng Việt. Không chỉ lột xác hoàn toàn từ thiết kế ngoại thất đến nội thất, mẫu MPV nhà Honda còn được trang bị động cơ mới cùng nhiều tính năng an toàn vượt trội, hứa hẹn mang đến nhiều trải nghiệm thú vị và an tâm cho người dùng trên mọi hành trình

 Tại Việt Nam, Honda BR-V 2023 được phân phân phối chính hãng 2 phiên bản (màu trắng cộng thêm 5 triệu)

  • Honda BRV G    661 triệu
  • Honda BRV L    705 triệu

Mẫu xe Honda BR-V sở hữu kích thước tổng thể: dài 4.490 mm, rộng 1.780 mm, cao 1.685 mm và chiều dài cơ sở 2.700 mm. So với đối thủ trong phân khúc, kích thước BR-V tương đương với Mitsubishi Xpander. BR-V nhỉnh hơn về chiều rộng, trong khi Xpander hơn về chiều dài và trục cơ sở.

Honda BR-V dùng động cơ xăng 1.5 i-VTEC tương tự Honda City. Cỗ máy 4 xi-lanh thẳng hàng sản sinh công suất 119 mã lực tại 6.600 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 145 Nm tại 4.300 vòng/phút. Đi cùng với đó là hộp số vô cấp CVT, dẫn động một cầu. Theo công bố, mức tiêu thụ nhiên liệu trong đô thị 7,6 lít/100 km, trên cao tốc 5,6 lít/100 km và hỗn hợp 6,4 lít/100 km.

Vì cơ bản vẫn là một mẫu MPV đa dụng giá rẻ, nên khoang nội thất trên Honda BR-V 2023 chỉ sử dụng nhựa và da tổng hợp làm chất liệu chủ đạo. Song với lối bố trí gọn gàng, cân đối, trải rộng theo phương ngang cùng việc tích hợp nhiều công nghệ hỗ trợ vận hành, BR-V vẫn mang đến trải nghiệm hiện đại cho người dùng.

Điểm vượt trội hơn cả của Honda BR-V thế hệ mới là công nghệ lái xe an toàn Honda Sensing hiện diện trên cả 2 phiên bản L và G, bao gồm 6 tính năng hiện đại: phanh giảm thiểu va chạm (CMBS), đèn pha thích ứng tự động (AHB), kiểm soát hành trình thích ứng (ACC), hỗ trợ giữ làn đường (LCA), giảm thiểu chệch làn đường (RDM) và thông báo xe phía trước khởi hành (LCDN).

Ngoài ra, mẫu MPV vẫn sở hữu đầy đủ trang bị an toàn như 6 túi khí (bản L), 4 túi khí (bản G), hỗ trợ phanh ABS/ EBD/ BA, cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, kiểm soát lực kéo, camera lùi,…

Honda BR-V ra mắt từ tháng 7/2023 và cộng dồn đến hết năm 2023 bán được tổng cộng 3.047 xe. Tháng 2/2024 Honda BR-V bán ra 127 xe, tiếp tục ở lại bảng xếp hạng MPV tháng 2 dù lượng bán giảm 61,28% so với tháng 1 (328 xe). Sau 2 tháng đầu năm 2024, BR-V đã bán được 455 xe.

Ưu nhược điểm Honda BR-V

Ưu điểm

  • Thiết kế đậm chất SUV
  • Nội thất rộng rãi
  • Động cơ ổn định
  • Vận hành êm ái, ổn định
  • Công nghệ an toàn nhất phân khúc
  • Giá trị bán lại cao

Nhược điểm

  • Giá hơi cao
  • Cách âm chưa tốt

Xem thêm: Honda BR-V : giá lăn bánh, thông số và ưu đãi mới nhất

Chia sẻ

Tin cũ hơn

Xe Trung Quốc Haval H6 HEV chỉ còn 886 triệu đồng

Mẫu xe Trung Quốc Haval H6 hybrid vừa được giảm giá niêm yết 100 triệu đồng cùng phí trước bạ 20 triệu đồng trong đợt lễ 1/5. Đây là mức giảm giá lớn nhất trong phân khúc SUV cỡ C hiện nay.

Ưu đãi 100% lệ phí trước bạ khi mua bộ đôi Veloz Cross và Avanza Premio

2 mẫu MPV tới từ nhà Toyota được hưởng ưu đãi 100% lệ phí trước bạ và 1 năm gói bảo hiểm thân vỏ Toyota gói vàng cho đến hết tháng 31/12/2023.

VinFast giao lô xe điện VF 6 đầu tiên cho khách hàng

Đây là dòng ô tô điện thứ 5 lăn bánh trên thị trường chỉ sau 2 năm công bố chuyển đổi sang chiến lược thuần điện của hãng VinFast.

Tuy giá bán giảm nhưng Ô tô ngày càng được nâng cấp nhiều tính năng

Thông thường, ô tô bản mới được nâng cấp nhiều tính năng thì giá bán phải cao hơn đời cũ. Nhưng ngày càng nhiều mẫu xe ra phiên bản mới nâng cấp, giá bán lại thấp hơn phiên bản cũ.

Truyền thông quốc tế: VinFast VF 7 là mẫu xe đáng mong chờ 

Với những điểm mạnh từ thiết kế tới vận hành, mẫu xe điện vừa ra mắt của VinFast - VF 7 được truyền thông quốc tế đánh giá là đáng mong chờ trong thời gian tới.

Có thể bạn quan tâm