Mini Cooper điện sở hữu thông số dài x rộng x cao lần lượt là 3.858 x 1.756 x 1.458 mm và chiều dài cơ sở là 2.526 mm, dài hơn 31 mm so với thế hệ trước.
Chiếc xe mới có năm phiên bản: Cooper E Big Player, Cooper E Classic, Cooper SE Artist, Cooper SE Racer và Cooper SE 1/65 Limited Edition.
Mini Cooper điện vẫn giữ lại nhiều nét thiết kế cổ điển của thương hiệu Mini, bao gồm bố cục ba cửa, bốn chỗ ngồi nhỏ gọn.
Mini Cooper E Classic được trang bị bộ vành hợp kim nhôm 17 inch, trong khi phiên bản Artist và Racer sử dụng vành hợp kim nhôm 18 inch.
Về sức mạnh, hai phiên bản Mini Cooper E cơ bản được trang bị động cơ điện 135 kW (181 mã lực)/290 Nm, bộ pin lithium có dung lượng 40,7 kWh, cung cấp phạm vi hoạt động là 456 km (theo chuẩn CLTC) và thời gian tăng tốc từ 0 – 100 km/h là 7,3 giây.
Ba phiên bản Mini Copper SE cao cấp được trang bị động cơ điện 160 kW (215 mã lực)/330 Nm và bộ pin lithium 54,2 kWh. Bộ pin cung cấp phạm vi hoạt động 452 km (theo chuẩn CLTC) và thời gian tăng tốc từ 0 – 100 km/h là 6,7 giây. Với chế độ sạc nhanh DC, thời gian sạc từ 10% – 80% chỉ trong 30 phút.
Các trang bị tiêu chuẩn trên Mini Cooper điện bao gồm: màn hình trung tâm hình tròn đường kính 240mm sử dụng hệ điều hành Mini 9 (tích hợp các tính năng hỗ trợ trợ lý giọng nói cá nhân, dẫn đường, trò chơi), đèn viền, điều hòa tự động hai vùng, sạc điện thoại di động không dây, sưởi vô-lăng, hỗ trợ đỗ xe và kiểm soát hành trình.
Trong khi đó, phiên bản Artist, Edition và Racer có thêm đèn pha thích ứng, camera trong xe, ghế chỉnh điện, sưởi ghế trước (đi kèm tính năng massage cho ghế lái), gương chiếu hậu ngoài có sưởi và gập điện, chức năng mở cửa không cần chìa khóa.