Hệ thống bôi trơn động cơ – Chất bôi trơn
Thứ Năm, 04/04/2024 - 17:51 - linhltm
Hệ thống bôi trơn là gì?
Hệ thống bôi trơn là hệ thống vận chuyển chất bôi trơn đến các chi tiết của động cơ xe. Chất bôi trơn phổ biến nhất là dầu khoáng hoặc dầu nhớt tổng hợp, với độ nhớt thích hợp. Sự hoạt động ổn định của hệ thống này sẽ giúp cho chất bôi trơn được phân phối đều và thường xuyên trên các chi tiết cần thiết bên trong động cơ.
Hệ thống bôi trơn là một bộ phận quan trọng trên xe ô tô. Nếu không có hệ thống này hoặc nó bị hư hỏng sẽ có nhiều vấn đề nghiêm trọng xảy ra cho động cơ. Chẳng hạn như động cơ quá nhiệt, bó/kẹt máy, mài mòn quá mức… Do đó, động cơ xe dễ bị hao mòn và giảm tuổi thọ. Do đó động cơ phải cần được bôi trơn tốt và hiệu quả.
Vai trò của hệ thống bôi trơn động cơ:
- Bôi trơn các bề mặt có chi tiết chuyển động tương đối với nhau để giảm ma sát
- Làm sạch các bề mặt chuyển động tương đối khỏi các cặn bẩn phát sinh trong quá trình hoạt động để giảm mài mòn
- Tản nhiệt và làm mát các chi tiết
- Chống oxy hóa và bảo vệ bề mặt các chi tiết
- Góp phần bao kín buồng đốt khi động cơ hoạt động.
Chất bôi trơn
Chất bôi trơn là chất lỏng nhân tạo hoặc tự nhiên có độ nhớt cao và nhờn. Nó được sử dụng để giảm ma sát giữa các bộ phận chuyển động. Nó không chỉ được sử dụng trong ngành Ô tô mà còn được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau, nơi chúng ta cần giảm ma sát giữa hai vật thể, tuy nhiên ở đây trọng tâm chính của chúng ta là Ô tô.
Các loại chất bôi trơn
- Dầu bôi trơn gốc động vật
- Dầu bôi trơn gốc thực vật
- Chất bôi trơn dạng rắn (mỡ bôi trơn)
- Chất bôi trơn gốc khoáng
- Dầu bôi trơn tổng hợp
Tính chất của chất bôi trơn
Độ nhớt
Độ nhớt là đó là lực hút tác dụng giữa các phân tử chất bôi trơn. Nó là thước đo khả năng chống chảy của dầu.
Chỉ số độ nhớt (VI)
- Sự biến đổi độ nhớt của dầu khi nhiệt độ thay đổi được đo bằng chỉ số độ nhớt.
- Sự thay đổi độ nhớt càng nhỏ thì VI càng cao.
- VI của dầu Paraffin là 100 (thay đổi nhỏ) và VI của dầu Naphthenic VI là 0.
Điểm mây hay điểm đục
Nhiệt độ mà dầu bắt đầu đông đặc được gọi là điểm đục. Điểm đục là nhiệt độ mà dưới đó dung dịch trong suốt trải qua quá trình tách pha lỏng-lỏng để tạo thành nhũ tương hoặc chuyển pha rắn-lỏng để tạo thành sol ổn định hoặc huyền phù lắng đọng kết tủa.
Điểm đông đặc
- Điểm đông đặc của chất lỏng là nhiệt độ dưới đó chất lỏng mất đặc tính chảy của nó.
- Mẫu được làm nguội cho đến khi không còn chuyển động của dầu trong 5 giây sau khi nghiêng ống từ phương thẳng đứng sang phương ngang.
Điểm chớp cháy
- Điểm chớp cháy được định nghĩa là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó dầu sẽ bay hơi đủ để tạo thành hỗn hợp dễ cháy của hơi dầu và không khí trên bề mặt dầu.
- Nó được tìm thấy bằng cách đun nóng một lượng dầu trong một thùng chứa đặc biệt đồng thời truyền ngọn lửa phía trên chất lỏng để đốt cháy hơi. Một ngọn lửa bùng lên rõ rệt xảy ra khi đạt đến nhiệt độ điểm chớp cháy.
Điểm cháy
- Điểm cháy đạt được nếu dầu được làm nóng thêm sau điểm chớp cháy. Điểm cháy là nhiệt độ mà dầu khi đã được đốt cháy sẽ cháy đều trong ít nhất 5 giây.
- Nhiệt độ điểm cháy thường cao hơn nhiệt độ điểm chớp cháy 10oC.
Độ nhờn
Đặc tính của dầu bám vào bề mặt kim loại nhờ tác động phân tử và sau đó tạo ra một lớp bôi trơn rất mỏng trong điều kiện bôi trơn biên được gọi là độ nhờn, độ bôi trơn hoặc độ bền màng.
Cặn các bon
Đó là lượng cặn cacbon còn lại sau khi bay hơi một loại dầu đơn giản trong các điều kiện xác định.
Tính chất tẩy rửa
- Để ngăn chặn sự hình thành cặn, dầu động cơ có đặc tính tẩy rửa để làm sạch cặn.
- Nó cũng có khả năng phân tán các hạt, ngăn chúng đóng cục và giữ chúng ở trạng thái phân chia cuối cùng.
Tạo bọt
Bất kỳ sự khuấy trộn mạnh mẽ nào trong dầu động cơ cacte đều tạo bọt. Đó là do sự hiện diện của bọt khí trong dầu. Hành động này làm tăng tốc quá trình oxy hóa và làm giảm lưu lượng dầu lớn tới ổ trục và các bộ phận chuyển động khác gây ra tình trạng bôi trơn không đủ. Do đó, dầu bôi trơn càng ngăn được hình thành bọt khi làm việc càng tốt.
Chất phụ gia
Đây là hợp chất được thêm vào dầu bôi trơn để phát huy và cải thiện các đặc tính mong muốn của chúng.
- Chất tẩy rửa phân tán (muối kim loại, axit hữu cơ)
- Chống mài mòn
- Chống gỉ (Sulphonat kim loại, Axit béo, Amin)
- Chất cải thiện chỉ số độ nhớt (Polyme Butylene, Olefin polyme hóa, Iso-olefin)
- Chất làm giảm điểm đông đặc (phenol, Easters, Alkylat Naphthalene)
- Chống tạo bọt (Silicone Polymers)
- Chất chống oxy hóa (Kẽm Dithiophosphate, hợp chất lưu huỳnh và phốt pho, dẫn xuất amin & phenol)
Phân loại dầu dựa trên xếp hạng
Xếp hạng SAE
Hiệp hội kỹ sư ô tô đã ấn định con số phân loại dầu dựa trên độ nhớt của chúng ở -18oC (5W, 10W, 15W) & 99oC (20W, 30W, 40W, 50W).
Xếp hạng API Service
- Viện Dầu khí Hoa Kỳ đã phân loại dầu dựa trên đặc tính của chúng thành ba loại là loại Thông thường (Regular), Cao cấp (Premium) và Hạng nặng (Heavy Duty) dựa trên chất lượng và hiệu suất của dầu.
- Động cơ xăng – SA, SB, SC, SD, SE
- Động cơ Diesel – CA, CB, CC, CD, CE
- A, B là viết tắt của tải nhẹ và hút khí tự nhiên trong khi D, E là viết tắt của tải nặng và tăng áp.
Series NavigationHệ thống bôi trơn động cơ – Phân loại và Các đặc tính >>Hệ thống bôi trơn động cơ
- Hệ thống bôi trơn động cơ – Chất bôi trơn
- Hệ thống bôi trơn động cơ – Phân loại và Các đặc tính
Bài liên quan
Tin cũ hơn
Rocker arm – Cò mổ xu páp
Hướng dẫn sử dụng bộ lẫy chuyển số trên xe hộp số tự động ô tô
Hộp số ly hợp kép DCT: cấu tạo, nguyên lý hoạt động & cách sử dụng
Lịch sử hình thành và phát triển các đời xe Land Rover Range Rover
Động cơ ô tô có mấy loại? Nguyên lý hoạt động như thế nào?
Có khá nhiều loại động cơ xe ô tô khác nhau và mỗi loại sẽ có đặc điểm riêng biệt với mục đích mang đến công suất vận hành cho xe cũng như khả năng di chuyển ở các địa hình riêng biệt.
Có thể bạn quan tâm
-
Ô tô từng bị ngập nước? 7 dấu hiệu giúp bạn nhận biết ngayKhi một chiếc ô tô bị ngập nước, nhiều bộ phận và hệ thống quan trọng có thể bị ảnh hưởng, tiềm ẩn nguy cơ hư hỏng lâu dài. Do đó, khi chọn mua xe đã qua sử dụng, người mua cần kiểm tra kỹ lưỡng nhiều khu vực trên xe để xác định liệu chiếc xe có từng bị ngập nước hay không, tránh rủi ro gặp phải các vấn đề kỹ thuật nghiêm trọng sau này.
-
Điều hòa ô tô không mát, nguyên nhân phổ biến và cách xử lý hiệu quảCó nhiều nguyên nhân khiến hệ thống điều hòa ô tô hoạt động kém hiệu quả hoặc không làm mát. Trong trường hợp này, các bộ phận quan trọng cần kiểm tra bao gồm lọc gió điều hòa, mức gas lạnh, dàn nóng, dàn lạnh và lốc điều hòa, bởi bất kỳ sự cố nào ở các thành phần này đều có thể ảnh hưởng đến khả năng làm mát của hệ thống.
-
Cảnh báo 4 dấu hiệu lốp xe cần thay ngay kẻo nguy hiểm khi lái xeLốp xe ô tô là bộ phận duy nhất tiếp xúc trực tiếp với mặt đường, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ toàn bộ trọng lượng xe và đảm bảo độ bám đường. Do đó, lốp rất dễ bị mài mòn theo thời gian. Việc nhận biết kịp thời các dấu hiệu cần thay lốp không chỉ giúp duy trì hiệu suất vận hành ổn định mà còn giảm nguy cơ gặp sự cố như nổ lốp, mất kiểm soát tay lái hay trượt bánh, đảm bảo an toàn khi di chuyển.
-
Tại sao đĩa phanh ô tô bị gỉ sét? Những nguyên nhân ít ai ngờ đếnTrong quá trình vận hành, đĩa phanh ô tô dễ bị gỉ sét do tác động của môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất phanh và an toàn khi lái xe. Vậy đâu là những nguyên nhân chính khiến đĩa phanh bị gỉ sét?
-
Sơn phủ gầm ô tô: Liệu có thực sự cần thiết hay chỉ là lãng phí?Nhiều chủ xe vẫn phân vân liệu có nên phủ gầm ô tô hay không. Vậy thực tế, sơn phủ gầm mang lại những lợi ích gì cho xe và có thực sự cần thiết?