So sánh điều hòa VinFast VF5, V8 với các mẫu xe Nhật
Thứ Hai, 24/07/2023 - 08:32 - Chưa có
![]() |
Sau khi có những bài Test điều hòa của các mẫu xe điện VinFast, Autobikes tiếp tục có bài so sánh điều hòa chiều nóng và chiều lạnh của hai mẫu xe VinFast VF8 và VF5 với các xe động cơ đốt trong như Honda City, Toyota Vios, VinFast Fadil và Honda Civic trong các điều kiện bật điều hòa chiều nóng, để các mức quạt gió cao nhất...
Thử nghiệm đầu tiên với mẫu xe VinFast VF5, khi để bật điều hòa chiều nóng ở mức cao nhất và mức làm nóng mạnh nhất thì sau khoảng 5 phút nhiệt độ cửa gió điều hòa đã tăng lên và ổn định ở mức 40-41 độ, không tăng thêm. Đây là con số khá ấn tượng nếu so với VinFast VF e34, chỉ đạt 32 – 34 độ (thử nghiệm cuối năm 2022). Trong khi đó, điều hòa chiều nóng của VF5 cũng chỉ lấy từ nước làm mát pin chứ không phải là có máy sưởi riêng như đàn anh VF8.
Trong điều kiện thử nghiệm tương tự với VF8, nhiệt độ cửa gió điều hòa của mẫu xe này nhanh chóng đạt 45 độ và cao nhất có lên tới 46 đô.
Còn với thử nghiệm làm lạnh VF5, với bài thử nghiệm Test nhanh điều hòa của VinFast VF 5 có thể thấy điều hòa của mẫu xe này hoạt động khá tốt. Khi chạy ở tốc độ chậm thì nhiệt độ nhanh chóng giảm xuống và khi di chuyển nhiệt độ sẽ tăng trở lại.
Cụ thể, khi di chuyển với tốc độ 30 – 40km/h nhiệt độ cửa gió sẽ nhanh chóng tăng lên 16 độ, ngược lại nếu chuyển chậm dưới 10 km/h thì nhiệt độ cửa gió giảm có thể giảm sâu xuống dưới 7 độ.
Tương tự, đối với VinFast VF8 và cũng để ở mức gió lạnh nhất, sâu nhất (khoảng 16 độ) thì sau khoảng 5 phút nhiệt độ đo được ở cửa gió điều hòa lúc này khoảng 3 độ.
Bắt đầu thử nghiệm với các mẫu xe động cơ đốt trong. Đầu tiên với Honda City RS 2021 trong điều kiện tương tự, sau khoảng 6 – 7 phút cửa gió điều hòa chiều lạnh đo được 11 độ. Còn đối với chiều nóng, nếu VF5 và VF8 mất khoảng 5 phút để đạt được 41 – 46 độ thì Honda City chỉ mất khoảng 1 phút có thể tăng lên hơn 60 độ.
Đối với VinFast Fadil khi để ở chế độ làm lạnh cao nhất, khoảng một vài phút nhiệt độ cửa gió điều hòa chiều lạnh đo được là 11 độ tương đương với Honda City. Còn khi chuyển nhanh sang điều hòa nóng, dù không làm nóng nhanh như City nhưng cũng nhanh chóng đạt khoảng 55 độ C.
Thử nghiệm tiếp theo với phiên bản Toyota Vios G VIN 2017 cũng ở các điều kiện như trên, sau khoảng 5 phút nhiệt độ đo được ở cửa gió điều hòa khoảng 10 độ. Chuyển sang chiều nóng, tương tự Honda City sau khoảng 1 phút nhiệt độ cũng nhanh chóng vượt 50 độ, có thể lên tới 60 độ.
Đối với Honda Civic RS VIN 2022 - mẫu xe đánh giá có điều hòa lạnh nhất của Honda, tương tự với những điều kiện trên, sau khoảng 5 phút nhiệt độ cửa gió đo được khoảng 8 độ, còn chiều sưởi cũng tương tự các mẫu xe Fadil, City hay Vios vừa được thử nghiệm.
![]() |
Như vậy, đối với các mẫu xe điện thì việc làm nóng sẽ mất khoảng 3-5 phút, còn các mẫu xe động cơ đốt trong chỉ khoảng 1 phút nhiệt độ có thể lên tới trên 50 độ. Điều này không khó hiểu khi những chiếc xe động cơ đốt trong lấy nhiệt từ nước làm mát động cơ cho điều hòa nóng, mà nhiệt của động cơ hoạt động tối ưu ở mức 90 độ còn thực tế nhiều lúc vượt qua con số này.
Sau bài Test trên có thể thấy VF8 là mẫu xe có mức làm lạnh sâu nhất, vượt xa cả đàn em VF5 và tất cả các mẫu xe xăng. Còn đối với các mẫu xe xăng thì Honda Civic là mẫu xe làm lạnh sâu nhất, tiếp theo là Vios nhưng cũng chỉ nhỉnh hơn không đáng kể so với City và Fadil.
Còn về chiều sưởi, các mẫu xe xăng thắng thế tuyệt đối nhờ lợi thế tự nhiên của động cơ đốt trong, sau đó là VF8 và cuối cùng là VF5.
Bên cạnh đó, dù có khả năng sưởi thấp nhất nhưng cả hãi mẫu xe điện VF5 và VF8 vẫn hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu sưởi bởi nhiệt độ cửa gió lên tới 41 độ. Ngược lại, đối với VF8 có khả năng làm lạnh sâu nhất nhưng hiện tượng mất lạnh, mất mát vẫn thường xuyên xảy ra trong những điều kiện thời tiết nắng nóng hoặc vừa sạc pin vừa bật cắm trại.
Tin cũ hơn
So sánh chi phí sử dụng xe điện VinFast VF 3 và xe xăng hạng A
So sánh 2 phiên bản Dynamic và Premium xe BYD Atto 3
So sánh Toyota Hilux 2024 và Nissan Navara 2024
So sánh toàn diện Mazda 3 2024 và Mazda 6 2024: Đâu là lựa chọn lý tưởng cho bạn?
So sánh các phiên bản Hyundai Palisade 2024: thiết kế, tiện nghi, an toàn, động cơ
Có thể bạn quan tâm
-
Bảo dưỡng ô tô: Chọn trung tâm chính hãng hay gara ngoài để tối ưu chi phí?Nhiều chủ xe tại Việt Nam chọn trung tâm dịch vụ chính hãng để bảo dưỡng vì lo ngại ảnh hưởng đến bảo hành. Tuy nhiên, đây chưa chắc là lựa chọn tối ưu.
-
700 triệu đồng: Honda HR-V 2025 hay Mitsubishi Xforce, lựa chọn nào hợp lý?So sánh hai phiên bản cùng tầm giá của Honda HR-V 2025 và Mitsubishi Xforce hai mẫu SUV cỡ nhỏ đang được ưa chuộng trong phân khúc.
-
So sánh Mazda CX-8 và Hyundai Santa Fe về kích thươc, động cơ, tiện nghi, an toànGia đình tôi đang muốn chuyển từ chiếc xe sedan 5 chỗ lên xe SUV 7 chỗ. Tầm giá dưới 1 tỷ đồng, tôi đang cân nhắc tới hai mẫu xe Hyundai Santa Fe và Mazda CX-8.
-
So sánh BYD Sealion 6 và Jaecoo J7 PHEV về thông số, động cơ, tiện nghi, an toànBYD Sealion 6 và Jaecoo J7 PHEV đều là những mẫu SUV cỡ C Trung Quốc dùng hệ truyền động hybrid cắm sạc, được giới thiệu tới người tiêu dùng Việt thời gian vừa qua.
-
So sánh Hyundai Palisade hay Skoda Kodiaq 2025 về động cơ, tiện nghi, an toànHyundai Palisade là xe SUV cỡ E và có kích thước lớn hơn Skoda Kodiaq 2025 thuộc phân khúc cỡ D, tuy nhiên cả hai đều trong nhóm ô tô gầm cao 7 chỗ giá gần 1,5 tỷ đồng.