Các đời xe Mazda 6: lịch sử hình thành, các thế hệ

Thứ Sáu, 30/06/2023 - 08:40 - Chưa có

Mazda 6 là mẫu sedan hạng trung khá được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam hiện nay. Xe được phát triển dựa trên những công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới. Để có được chỗ đứng trong lòng khách hàng, Mazda 6 đã trải qua nhiều giai đoạn nâng cấp từ tận những năm 1970.

 

Những thế hệ tiền nhiệm

Đời xe Mazda 616 đầu tiên: 1970 - 1978

Mazda 616 đầu tiên ra mắt vào tháng 5 năm 1970 và được định vị đứng giữa dòng Mazda Familia cỡ nhỏ và Mazda Luce cỡ lớn.

Xe được trang bị động cơ van SOHC bốn xi-lanh, dung tích 1.5 hoặc 1.6 lít. Đầu ra công suất tương ứng là 92 hoặc 100 PS (68 hoặc 74 kW) và mô-men xoắn 144 Nm (106 lb⋅ft).

Các phiên bản đầu tiên đều có đèn pha hình chữ nhật, trong khi các phiên bản tiếp theo được trang bị đèn pha đôi hình tròn bắt đầu từ tháng 10 năm 1971. Từ năm 1972, tất cả các phiên bản đều sử dụng đèn pha đôi. Thiết kế cụm đèn hậu cũng đã được thay đổi nhiều lần trong quá trình sản xuất.

Mazda 616 dạng coupé và sedan

Thế hệ này đã được bán tại các thị trường xuất khẩu với tên gọi Mazda 616 với 2 tùy chọn: dòng coupé 2 cửa và dòng sedan 4 cửa với chiều dài cơ sở 2.470 mm.

Đời xe Mazda 626 thứ 2: 1978 - 2002

Mazda 626 có mặt từ tháng 10 năm 1977 và tiếp tục có cả hai biến thể sedan và coupé. Xe được trang bị động cơ 1.6 hoặc 1.8 lít có lưới tản nhiệt dốc rõ rệt trong khi phiên bản sử dụng động cơ 2.0 lít có lưới tản nhiệt phẳng hơn. Tính khí động học được quan tâm nhiều hơn khi thiết kế và đạt được giá trị Cx là 0,38.

Hộp số sàn năm cấp hoặc tự động ba cấp và hệ thống lái bi tuần hoàn đã đạt điều kiện về thông số kỹ thuật cơ khí. Tất cả đều có bộ chế hòa khí hai nòng và sản sinh công suất lần lượt 90, 100 và 110 PS JIS (66, 74 hoặc 81 kW).

Mazda 626 có nhiều sự điều chỉnh so với Mazda 616

Những thay đổi khác bao gồm đèn hậu được thiết kế lại, bảng điều khiển nâng cấp, không gian nội thất mới và cải thiện khí động lực học so với Mazda 616. Mặt ga-lăng được kéo dài ra một chút và vuốt ngược ra phía sau đồng thời được giảm chiều cao để lưới tản nhiệt và đèn pha tạo thành một dải duy nhất trên đầu xe.

Đời xe Mazda 6 trên thế giới

Đời xe Mazda 6 đầu tiên: 2002 - 2008

Mazda 6 thế hệ đầu tiên được ra mắt tại Nhật Bản với tên gọi Mazda Atenza vào tháng 5 năm 2002. Dòng sản phẩm bao gồm các biến thể sedan bốn cửa, hatchback bốn cửa và wagon năm cửa.

Chiều dài cơ sở chung là 2,675 mm. Phiên bản sedan và hatchback có kích thước 4,745 mm x 1,781 mm x 1,440 mm. Phiên bản station wagon có kích thước 4,770 mm x 1,781 mm x 1,455 mm.

Ngoài động cơ xăng với các lựa chọn 1.8L I4 MZR, 2.0L I4 MZR, 2.3L I4 MZR, 3.0L V6 MZI, Mazda6 còn được trang bị động cơ diesel 2.0L MZR-CD. Có 5 loại hộp số được sử dụng: hộp số tự động 4 cấp thể thao, hộp số tự động 5 cấp & 6 cấp, hộp số sàn 5 cấp & 6 cấp.

Mazda 6 thế hệ đầu tiên nhận về nhiều giải thưởng

Mẫu xe này đã nhận được rất nhiều giải thưởng như “Ten Best” năm 2003 của tạp chí Car and Driver, “Canadian Car of the Year Best New Station Wagon” và “Canadian Car of the Year Best New Family Car” năm 2005, “Active Safety Program” năm 2005 của tạp chí Wheels, “Carsales Peoples Choice” tại Úc năm 2007.

Đời xe Mazda 6 thứ 2: 2009 - 2012

Mazda 6 thế hệ thứ hai đã ra mắt lần đầu tiên tại Triển lãm ô tô Frankfurt vào tháng 9, 2007. Xe được phát triển dựa trên bộ khung gầm Mazda 6 thế hệ thứ nhất đã được tinh chỉnh mà Ford vẫn sử dụng làm nền tảng cho CD3 của họ. Mazda tiếp tục cung cấp ba biến thể tùy chọn bao gồm sedan, hatchback và wagon.

Mazda 6 thế hệ thứ hai cũng được trang bị hai tùy chọn động cơ xăng và động cơ diesel. Trong đó, động cơ xăng gồm các tùy chọn 1.8L I4 MZR, 2.0L I4 MZR, 2.5L I4 MZR, 3.7L V6 MZI. Động cơ diesel có hai tùy chọn gồm 2.0L MZR-CD và 2.2L MZR-CD. Hộp số được sử dụng là tự động 5 cấp, 6 cấp và hộp số sàn 5 cấp, 6 cấp.

Mazda 6 thế hệ thứ 2 nhận về nhiều đánh giá tích cực

Một số tạp chí đã khen ngợi hệ thống lái trợ lực điện nhờ được cải thiện đáng kể so với thế hệ trước, cung cấp nhiều phản hồi hơn cho người lái. Biến thể hatchback thậm chí còn có không gian cốp xe lớn hơn đối thủ Ford Mondeo và Opel / Vauxhall Insignia (hatchback) dung tích 200 lít với hàng ghế sau gập xuống. Mẫu xe này đã được trao giải Xe gia đình của năm 2010 của tạp chí What car?

Đời xe Mazda 6 thứ 3: 2013 - nay

Mazda 6 thế hệ thứ ba được giới thiệu tại Triển lãm ô tô Moscow tháng 8, 2012. Mazda 6 thế hệ mới là phiên bản được phát triển dựa trên ngôn ngữ thiết kế KODO – linh hồn của sự chuyển động. Các thiết kế thân xe cho thế hệ này gồm biến thể sedan và station wagon, có chiều dài cơ sở tương ứng là 2,830mm và 2,750 mm. Mazda6 sử dụng hệ thống treo trước độc lập MacPherson và hệ thống treo sau độc lập liên kết đa điểm.

Một công nghệ mới lần đầu tiên được giới thiệu trên Mazda6 là hệ thống phanh tái tạo năng lượng động lực học i-Eloop. Ứng dụng này giúp kéo dài tuổi thọ ắc quy và tiết kiệm năng lượng, động cơ vì điện được tạo ra trong quá trình giảm tốc và thắng sẽ được sử dụng cho các thiết bị điện như điều hoà, hệ thống âm thanh.

Mazda 6 với ngôn ngữ thiết kế KODO tinh tế

Động cơ V6 không được thị trường ưa chuộng ở thế hệ cũ được thay thế bằng các động cơ SkyActiv-G 4 xy-lanh dung tích 2.0L, 2.2L và 2.5L. Người dùng có hai sự lựa chọn về hộp số: hộp số tự động 6 cấp và hộp số sàn 6 cấp. Tại thời điểm ra mắt, tất cả các phiên bản Mazda6 đều được trang bị hệ dẫn động cầu trước và tay lái trợ lực điện.

Thiết kế của Mazda 6 thế hệ mới nhất đã được rất nhiều người đón nhận và lọt vào vòng chung kết “Thiết kế ô tô của năm 2013”.

Đời xe Mazda 6 tại Việt Nam

Thế hệ tiền nhiệm Mazda 626: 1978 - 2002

Kể từ lần đầu tiên ra mắt đến nay, Mazda 626 đã trải qua 5 thế hệ sản xuất gồm:

- Thế hệ thứ nhất (CB): 1978 – 1982

- Thế hệ thứ hai (GC): 1983 – 1987

- Thế hệ thứ ba (GD): 1988 – 1992

- Thế hệ thứ tư (GE): 1993 – 1997

- Thế hệ thứ năm (GF): 1998 – 2002

Mazda 626 có mặt tại Việt Nam thông qua con đường nhập khẩu nguyên chiếc (CBU) vào khoảng năm 1996 với phiên bản trang bị động cơ xăng 2.0L I4, hộp số tay 5 cấp.

Mazda 626 có mặt ở Việt Nam từ năm 1996

Cho đến năm 1998, Mazda 626 phiên bản nâng cấp mới được ra mắt và chuyển sang hình thức lắp ráp trong nước. Liên doanh ô tô Hòa Bình VMC vẫn quyết định giữ nguyên cấu hình dẫn động trên phiên bản Mazda 626 nâng cấp.

Tuy nhiên kể từ đây, sức hút của Mazda 626 giảm dần. Mẫu xe này dần bộc lộ khá nhiều nhược điểm sau thời gian sử dụng. Mẫu xe này bị đánh giá khá kém ở lớp sơn bên ngoài, các gioăng cửa, động cơ yếu và ly hợp thường gặp vấn đề sau 60.000 km.

Tháng 9/2002, phiên bản Mazda 626 Elegance sử dụng động cơ xăng 2.0L I4 được giới thiệu tại thị trường Việt Nam. Trang bị an toàn trên xe gồm có hai túi khí bảo vệ và hệ thống chống bó cứng phanh ABS.

Đời xe Mazda 6 đầu tiên: 2003 - 2005

Mazda 6 thế hệ thứ nhất được Liên doanh Ô tô Hòa Hoà Bình VMC lắp ráp trong nước và ra mắt vào năm 2003. Mẫu xe này sử dụng động cơ xăng 2.0L I4 DOHC, 16 van, đạt công suất cực đại 100 mã lực, mô-men xoắn cực đại 18 kg.m. Hộp số được sử dụng là loại hộp số sàn tay 5 cấp.

Trang bị an toàn gồm có hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, hệ thống kiểm soát độ bám đường TCS. Hệ thống giải trí đa phương tiện có đầu CD 6 đĩa. Một điểm đáng chú ý và khá hữu ích trên xe là băng ghế sau có thể gập phẳng nhằm tăng không gian chứa hành lý.

Mazda 6 thế hệ đầu tiên có nhiều trang bị và tính năng hiện đại

Tháng 3/2005, VMC bổ sung thêm thêm phiên bản 2.3AT. Phiên bản mới được trang bị động cơ xăng 2.3L, 4 xy lanh thẳng hàng 16 van DOHC cho công suất lên đến 164 mã lực tại 6.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 207Nm tại 4.000 vòng/phút. Đi kèm là hộp số tự động 4 cấp với chế độ +/-.

Tuy nhiên, đến cuối năm 2005, Liên doanh giữa VMC và Mazda chính thức tan rã. Mazda chính thức rời khỏi Việt Nam và Mazda 6 cũng ngừng phân phối từ thời điểm này.

Đời xe Mazda 6 thứ 2: 2011 - 2012

Thế hệ thứ 2 của Mazda 6 được ra mắt thị trường quốc tế trong bối cảnh cuộc Đại suy thoái kinh tế những năm 2008-2009. Tuy nhiên, thế hệ này lại không được phân phối tại thị trường Việt Nam do Mazda đã rút khỏi thị trường từ trước đó. Mặc dù vậy, Mazda 6 năm 2011 lại được nhập khẩu nguyên chiếc và giới thiệu tại Việt Nam bởi công ty Vina Mazda, một thành viên của công ty CP Ô tô Trường Hải.

Mãi đến 2011, thế hệ thứ 2 của Mazda 6 mới về Việt Nam

Phiên bản nhập khẩu sử dụng động cơ xăng 2.0L I4, DOHC có công suất cực đại 144.8 mã lực, mô-men xoắn cực đại 18.8 kg.m. Dung tích bình nhiên liệu 64 lít.

Xe có kích thước 4,735 mm x 1,795 mm x 1,440 mm, khoảng sáng gầm xe 165 mm. Trang bị an toàn gồm có hệ thống phanh đĩa trước/sau, 6 túi khí bảo vệ, hệ thống chống bó cứng phanh ABS.

Ngoài gương chiếu hậu gập điện, đèn pha xenon tự động, mẫu xe còn được trang bị hệ thống điều hòa tự động hai vùng, ghế trước chỉnh điện nhớ vị trí, tay lái trợ lực điện, nút điều khiển âm thanh tích hợp trên tay lái, chế độ ga tự động. Hệ thống giải trí có đầu CD/MP3 6 loa.

Đời xe Mazda 6 thứ 3: 2013 - nay

Việt Nam là một trong những thị trường đón nhận sớm Mazda 6 thế hệ mới được phân phối qua Công ty Vina Mazda vào tháng 12 năm 2012. Trong lần ra mắt đầu tiên này, nhà phân phối đưa ra 2 phiên bản 2.0L AT và 2.5L AT. Cả hai phiên bản này đều trang bị động cơ phun nhiên liệu trực tiếp và ứng dụng công nghệ Skyactiv, tự tắt và khởi động động cơ. Ngoài ra, phiên bản 2.5L AT được trang bị hệ thống phanh tái tạo năng lượng mà qua đó quá trình giảm tốc sản sinh động lực chuyển hoá thành điện năng tích lũy.

Việt Nam đón nhận thế hệ mới nhất của Mazda 6 từ khá sớm

Về an toàn, các phiên bản này đều được trang bị tốt về tính năng an toàn như hệ thống phanh ABS, hệ thống ổn định điện tử, hệ thống túi khí trước, hông và rèm cho khoang hành khách.

Các tiện nghi nổi bật khác là hệ thống đèn pha Xenon tự động, chủ động điều chỉnh độ cao vùng sáng và theo hướng xe di chuyển, hệ thống điều hòa nhiệt độ tự động hai vùng độc lập phía trước và cửa gió cho hành khách phía sau.

Nhìn chung, Mazda 6 là mẫu sedan hạng D tốt và đáng xem xét khi sở hữu thiết kế sang trọng, trang bị tiện nghi đa dạng và khả năng vận hành mạnh mẽ, chính xác cùng hàng loạt tính năng an toàn cao cấp.

So sánh các phiên bản Mazda 6 2024: thông số, động cơ, tiện nghi, an toàn

 

Chia sẻ

Tin cũ hơn

Cách hiểu và nhớ ý nghĩa của 64 đèn báo trên táp lô xe ô tô

cách nhận biết và nhớ ý nghĩa của đèn báo rất quan trọng, nó giúp cho người lái xe biết được tình trạng của xe để chủ xe có thể điều chỉnh

Sạc tại nhà hay trạm công cộng: đâu tốt hơn?

Sạc pin ô tô điện tại nhà thường được đánh giá là tiện lợi hơn và về lâu dài, có thể giúp tiết kiệm chi phí hơn so với việc sạc tại các trạm công cộng.

Lịch sử hình thành và phát triển của thương hiệu xe Vinfast

Vinfast không chỉ là một thương hiệu ô tô Việt Nam mà còn là biểu tượng của sự kiên cường và khát vọng chinh phục.

Lịch sử hình thành xe Honda HR-V các thế hệ trên thế giới và Việt Nam

HR-V là một mẫu xe thuộc phân khúc SUV hạng B, được sản xuất bởi thương hiệu ô tô Nhật Bản Honda. Mẫu xe này đã ghi nhận doanh số ấn tượng, trở thành một trong những mẫu SUV bán chạy hàng đầu tại hơn 100 quốc gia trên thế giới.

Động cơ đốt trong Hydro – HICE

Hydrogen internal combustion engine - Động cơ đốt trong Hydro: Nhiên liệu hydro có thể là một chiến lược thay thế khả thi, và có thể được thực hiện trong dài hạn. Chiến lược này có thể tránh rủi ro phụ thuộc vào nguồn cung hàng hóa (đất hiếm và đồng).

Có thể bạn quan tâm

  • Lịch sử hình thành và phát triển các thế hệ xe Chevrolet Colorado
    Lịch sử hình thành và phát triển các thế hệ xe Chevrolet Colorado
    Chevrolet Colorado không chỉ là một mẫu bán tải thông thường, mà còn là một phần quan trọng trong danh mục sản phẩm của General Motors, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xe có khả năng vượt địa hình và chuyên chở hàng hóa tại các khu vực địa hình phức tạp như bang Colorado, Hoa Kỳ.
  • Lịch sử hình thành và các thế hệ Isuzu D-max trên thế giới và Việt Nam
    Lịch sử hình thành và các thế hệ Isuzu D-max trên thế giới và Việt Nam
    Isuzu D-Max, dòng xe bán tải được Isuzu Motors giới thiệu từ năm 2002, đã liên tục trải qua nhiều cải tiến và nâng cấp qua các thế hệ. Nhờ vào những bước tiến này, Isuzu D-Max ngày càng khẳng định vị thế của mình, không chỉ đáp ứng mà còn chinh phục cả những khách hàng khó tính nhất, nhờ vào sự kết hợp hoàn hảo giữa hiệu suất mạnh mẽ, độ bền bỉ và trang bị tiện nghi vượt trội.
  • Những động cơ ô tô điện phổ biến trên thị trường hiện nay
    Những động cơ ô tô điện phổ biến trên thị trường hiện nay
    Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, nhiều loại động cơ điện đã được nghiên cứu và phát triển, mỗi loại mang những ưu và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, chỉ một số ít trong số đó được ứng dụng rộng rãi trên các mẫu ô tô điện hiện nay.
  • Lịch sử hình thành và phát triển của hãng xe Daihatsu
    Lịch sử hình thành và phát triển của hãng xe Daihatsu
    Daihatsu Motor Co., Ltd. là một thương hiệu gắn liền với lịch sử lâu đời và bề dày phát triển của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản. Là nhà sản xuất ô tô lâu đời nhất của đất nước này, Daihatsu đã xây dựng tên tuổi nhờ sự chuyên môn hóa trong các dòng xe cỡ nhỏ và xe off-road.
  • Lịch sử hình thành và các thế hệ xe Toyota Yaris
    Lịch sử hình thành và các thế hệ xe Toyota Yaris
    Toyota Yaris là một trong những mẫu xe supermini/subcompact thành công và được yêu thích nhất của Toyota. Ra mắt lần đầu tiên vào năm 1999, Toyota Yaris đã thay thế vị trí của hai dòng xe trước đó là Toyota Starlet và Tercel. Tính đến thời điểm hiện tại, Yaris đã trải qua 4 thế hệ cải tiến và phát triển, minh chứng cho sự bền bỉ và sức hấp dẫn của mẫu xe này trong phân khúc xe nhỏ gọn.